- Tại điểm a Khoản 2.1 Điều 3 Thông tư số 71/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; trong đó quy định kinh phí quản lý hành chính của các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được xác định và giaong hàng năm, bao gồm:
“a) Khoán quỹ tiền lương và chi hoạt động thường xuyên:
- Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp có thảm quyền giao và khoán quỹ tiền lương của số lao động hợp đồng không xác định thời hạn đối với một số chức danh theo quy định của pháp luật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quỹ tiền lương khoán bao gồm: Mức lương theo ngạch, bậc hoặc mức lương chức vụ, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định)”.
- Tại điểm a khoản 7 Điều 3 Thông tư số 71/2014/TT-BTC quy định: “Kết thúc năm ngân sách, sau khi hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn số dự toán được giao về kinh phí thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí tiết kiệm”.
Việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 3 Thông tư số 71/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính.
Đề nghị độc giả nghiên cứu quy định nêu trên để triển khai thực hiện.