Skip to main content
Trang chủ
Thứ Năm 23/9/2021 11:39
ENGLISH
Danh mục
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin Tức Tài Chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Contribute
Hỏi đáp CSTC
>
Trang chủ
>
Hỏi đáp CSTC
>
Tài chính hành chính sự nghiệp
Tài khoản Email
*
Mật khẩu
*
Tài khoản hoặc mật khẩu không đúng
Tài khoản chưa được kích hoạt
Đăng nhập
Quên mật khẩu
Mật khẩu hiện tại
*
Mật khẩu mới
*
Xác nhận mật khẩu mới
*
Lưu thay đổi
Tài khoản Email
*
Gửi Email
Đăng ký
Đăng Nhập
Lĩnh vực:
Tài chính hành chính sự nghiệp
Tìm kiếm
Gửi câu hỏi
Danh sách câu hỏi - Trả lời
Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài chính Năm 2024, đơn vị tôi có thực hiện các gói thầu liên quan đến cải tạo, sửa chữa và mua sắm trang thiết bị cho trụ sở làm việc Công trình cải tạo, sửa chữa và mua sắm trang thiết bị có tổng vốn là hơn 01 tỷ đồng, trong đó giá trị xây lắp khoảng 850 triệu đồng và giá trị thiết bị 988 triệu đồng. Công trình có lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật và phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Nguồn vốn nêu trên được UBND thành phố Cần Thơ thuận chủ trương cho sử dụng từ nguồn kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ (vốn chi thường xuyên). Ngày 23/6/2023, Quốc hội đã thông qua Luật đấu thầu số 22/2023/QH15 và Luật này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024. Tại điểm m, khoản 1, điều 23, Luật đấu thầu 2023, quy định: “Gói thầu thuộc dự toán mua sắm có giá gói thầu trong hạn mức từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng; gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công, bao gồm: gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn có giá gói thầu trong hạn mức không quá 500 triệu đồng, gói thầu phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu trong hạn mức không quá 01 tỷ đồng. Trường hợp cần điều chỉnh hạn mức quy định tại điểm này để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ quốc hội xem xét, quyết định.”. Theo quy định nêu trên, chỉ có gói thầu thuộc dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công không quá 01 tỷ đồng mới thực hiện chỉ định thầu theo điểm m, khoản 1, điều 23, Luật đấu thầu 2023. Vậy giá trị gói thầu liên quan đến sửa chữa, nâng cấp, cải tạo công trình có giá trị khoảng 850 triệu đồng và mua sắm thiết bị có giá trị khoảng 988 triệu đồng được sử dụng từ nguồn vốn chi thường xuyên không tự chủ (được giao dự toán theo Luật ngân sách nhà nước 2015) có được chỉ định thầu tại điểm m, khoản 1, điều 23, Luật đấu thầu 2023 không?; Mặt khác từ ngữ quy định tại điểm m khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu đối với chỉ định thầu “…dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công…” có phải các công trình cải tạo, sửa chữa nhỏ (gói thầu xây lắp, gói thầu mua sắm hàng hóa có phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) mang tính kịp thời, đột xuất giá trị không quá 1 tỷ đồng, cần triển khai để phục vụ hoạt động thường xuyên của đơn vị và thời gian tiến độ thi công trong năm, khi được bố trí vốn chi thường xuyên, phải làm đầy đủ các thủ tục theo đầu tư công cụ thể như: Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, phê duyệt chủ trương đầu tư, lập danh mục trong kế hoạch vốn trung hạn, mới được chỉ định thầu khi có hạn mức không quá 1 tỷ, còn lại nếu gói thầu xây lắp, hàng hóa…sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên dưới 1 tỷ khi không làm các trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Đầu công thì phải tổ chức đấu thầu (cho dù gói thầu xây lắp có giá trị 101 triệu đồng vẫn phải đấu thầu)…hay ý nghĩa từ ngữ “…dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công, bao gồm: gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn có giá gói thầu trong hạn mức không quá 500 triệu đồng, gói thầu phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu trong hạn mức không quá 01 tỷ đồng” nhằm xác định tính chất của dự án đầu tư có đúng theo yêu cầu phân loại dự án đầu tư công được quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công, chứ không có nghĩa là phải thực hiện theo trình tự, thủ tục của Luật Đầu tư công. Rất mong được sự quan tâm của Bộ Tài chính xem xét nội dung trình bày mà ở đơn vị đang bị vướng mắc trong việc triển khai thực hiện đối với các gói thầu xây lắp, hàng hóa…được bố trí sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trong năm dự toán ngân sách.
25/04/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Xin hỏi Bộ Tài chính: Tại khoản 4 ĐIều 4 Thông tư 03/2023/TT-BTC ngày 10/01/2023 của Bộ Tài chính quy định như sau: 4. Dự toán chi hội nghị, hội thảo khoa học, diễn đàn, tọa đàm khoa học, công tác phí trong nước, hợp tác quốc tế (đoàn ra, đoàn vào) phục vụ hoạt động nghiên cứu: Thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước; Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí. Ngoài ra, Thông tư này quy định mức xây dựng dự toán chi thù lao tối đa tham gia hội thảo khoa học, diễn đàn, tọa đàm khoa học như sau: a) Người chủ trì: 2.000.000 đồng/buổi hội thảo; b) Thư ký hội thảo khoa học, diễn đàn, tọa đàm khoa học: 500.000 đồng/buổi; c) Báo cáo viên trình bày tại hội thảo khoa học, diễn đàn, tọa đàm khoa học: 3.000.000 đồng/báo cáo; d) Báo cáo khoa học được cơ quan tổ chức hội thảo đề nghị viết báo cáo nhưng không trình bày tại hội thảo: 1.500.000 đồng/báo cáo; đ) Thành viên tham gia hội thảo khoa học, diễn đàn, tọa đàm khoa học: 300.000 đồng/thành viên/buổi. Tôi xin hỏi Bộ Tài chính 2 câu hỏi như sau: 1. Đơn vị tính: đồng/buổi hội thảo (ở các điểm a, b, đ) bằng nửa ngày hay bằng 1 cuộc hội thảo (có thể cuộc hội thảo diễn ra nửa ngày, 1 ngày hoặc 2 ngày)? 2. Hiện nay chúng tô đang xây dựng dự toán Hội thảo khoa học với thời lượng là 1ngày/hội thảo, vậy xin hỏi Bộ Tài chính mức chi cho Chủ trì, thư ký và thành viên tham dự hội thảo trong 1 ngày sẽ bằng mức chi tại các điểm a, b, đ khoản 4 Điều 4 này nhân với 2 lần hay chỉ bằng mức chi tại các điểm a, b và đ. Xin Bộ Tài Chính sớm có câu trả lời để chúng tôi làm căn cứ thực hiện. Xin Chân thành cảm ơn!
22/04/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính, tôi hiện đang công tác ở một đơn vị hành chính sự nghiệp tại tỉnh Đắk Nông, phụ cấp khu vực được hưởng là 0,5. Bộ tài chính cho tôi hỏi về chế độ nghỉ phép theo điểm a, khoản 1, điều 2, thông tư 141/2021/TT-BTC, ngày 20/10/2021 của Bộ Tài chính, ghi như sau: (Cán bộ, công chức đang công tác tại vùng sâu, vùng xa, núi cao, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên (theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính và Uỷ ban Dân tộc) có đủ điều kiện được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật lao động quy định, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đồng ý cấp giấy cho đi nghỉ phép năm về thăm gia đình, cha mẹ, vợ hoặc chồng, con hoặc thăm quê quán). Xin Bộ tài chính cho tôi hỏi: 1. Cụm từ "thăm quê quán" ở trên được hiểu như thế nào ạ? 2. Cán bộ Công chức, viên chức, Người lao động có được thanh toán chế độ nghỉ phép về thăm quê quán của vợ hoặc chồng không? Xin Bộ tài chính trả lời cụ thể giúp tôi với ạ, Tôi xin cảm ơn Bộ tài chính!
11/04/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài chính. Tôi đang thực hiện nhiệm vụ được giao Trưởng Đoàn thanh tra tại một số đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh (Ban quản lý rừng phòng hộ A): Kết quả thanh tra thực tế tại Ban quản lý rừng A cụ thể như sau: Nguồn thu thực tế tiền DVMT rừng tại đơn vị phát sinh hạch toán trên BCTC hàng năm 18 tỷ đồng. Khi kiểm tra về việc xây dựng trình, thẩm định phê duyệt phương án tự chủ tài chính của đơn vị gửi cho cơ quan chủ quản chuyên ngành: Trong phương án tự chủ đơn vị chỉ đưa vào nguồn thu tiền DVMT rừng năm 2022 chỉ 9 tỷ đồng (trong khi số thu thực tế tại đơn vị phát sinh năm 2021 hạch toán và thể hiện BCTC 17 tỷ đồng). Tổng số chi dùng từ nguồn DVMT rừng này là 6 tỷ. Khi các ngành thẩm định PATCTC xác định chênh lệch thu - chi 3,0 tỷ; Trích lập quỹ CCTL 40%: 3,0 tỷ x 40% = 1,2 tỷ. Nguồn chi được để lại cân đối chi thường xuyên 9,0 tỷ - 1,2 tỷ = 7,8 tỷ. Xác định tổng chi thường xuyên giao tự chủ tài chính là: 6 tỷ + 5,5 tỷ (52 định biên tính theo định mức phân bổ ngân sách) = 11,5 tỷ. Xác định mức độ tự chủ của đơn vị là (7,8 tỷ/11,5 tỷ)* 100% = 67,8% Xác định ngân cấp bù chi thường xuyên 11,5 tỷ - 7,8 tỷ = 3,7 tỷ. Tham mưu UBND tỉnh cấp giao dự toán ngân sách hỗ trợ chi thường xuyên (giao tự chủ tài chính) 3,7 tỷ đồng cho đơn vị. Đơn vị hạch toán: chênh lệch thặng dư (thâm hụt): 18 tỷ - 11,5 tỷ = 7,5 tỷ số tiền này trích lập quỹ CCTL theo phương án phê duyệt 1,2 tỷ , số còn lại 6,3 tỷ trích lập các quỹ theo quy định. Căn cứ các hướng dẫn tại Điều 14 Nghị định 141/2016/NĐ-CP và Các Điều 5, Điều 6, Điều 21 của Thông tư 145/2017/TT-BTC. Theo tôi Tổng thu các nguồn tài chính sử dụng chi thường xuyên của đơn vị A là 9 tỷ (tính theo số đơn vị xây dựng phương án tự chủ tài chính), còn tính theo số thực tế thu được là 18 tỷ. Tổng chi thường xuyên của đơn vị A là 11,5 tỷ, mức độ tự chủ tài chính của đơn vị A là (9 tỷ/11,5 tỷ)*100% = 78,26%. NSNN chỉ cấp bù giao tự chủ tài chính cho đơn vị A là 11,5 tỷ - 9 tỷ = 2,5 tỷ. Căn cứ số liệu thực tế thu được trong năm 2022 số tiền 18 tỷ, xác định đơn vị phải trích lập CCTL: (18 tỷ - 11,5 tỷ)* 40% = 2,6 tỷ. Chênh lệch thặng dư còn lại 6,5 tỷ - 2,6 tỷ đơn vị được phân phối sử dụng các quỹ như Điều 7 Thông tư 145/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017. Với tình hình thực tiễn tại địa phương như trên xin hỏi Bộ Tài chính một số vấn đề như sau: 1/ Cách tính thẩm định phương án tự chủ tài chính đối với đơn vị A như các ngành tại địa phương có đúng quy định Pháp luật không? Hay là xác định như cách tôi đã làm nêu trên, đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết cụ thể. 2/ Căn cứ số thu thực tế tại đơn vị A tôi tính xác định quỹ CCTL đơn vị phải trích lập 2,6 tỷ như trên phù hợp không? Số tiền ngân sách đã cấp 3,7 tỷ có đúng quy định Pháp luật không? Trong trường hợp này nếu tính đúng thì số tiền ngân sách phải cấp là bao nhiêu? 3/ Căn cứ theo số thu thực tế để tính toán lại phương án tự chủ của đơn vị để xác định số tiền ngân sách cấp hỗ trợ chênh lệch sau khi đơn vị đã sử dụng hết nguồn thu sự nghiệp hay tính theo số đơn vị xây dựng trong phương án ; 4/ Trường hợp đơn vị A như trên: không báo trung thực số thu thực tế bị xử lý vi phạm hành chính theo văn bản quy phạm Pháp luật nào? Tại điều khoản nào? Kính mong Bộ Tài chính sớm trả lời để có cơ sở địa phương kết luận chính xác đúng Pháp luật phù hợp thực tế. Xin chân thành cảm ơn!
11/04/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Hỏi: Xin hỏi về "Lương phụ" trong Thông tư 136/2017/TT-BTC Kính thưa Bộ Tài chính. Tôi Tên là Trần Công Hùng viên chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị chuyên thực hiện việc lập, thẩm tra các dự toán về lĩnh vực Tài nguyên và môi trường. Hiện nay tôi đang vướng mắc trong việc xác định "Đơn giá ngày công lao động kỹ thuật" theo Thông tư 136/2017/TT-BTC Cụ thể tai mục a, 1, II, Phụ lục 4 của Thông tư 136/2017/TT-BTC có hướng dẫ cách xác định ngày công lao động kỹ thuật = tiền lương một tháng theo cấp bậc kỹ thuật + các khoản phụ cấp đóng góp theo chế độ chia (/) 26 ngày. Trong "các khoản phụ cấp đóng góp theo chế độ" có ghi "lương phụ (nếu có) theo chế độ quy định của pháp luật hiện hành". Vậy cho tôi xin hỏi: 1. "Lương phụ" ở đây được hiểu như thế nào?, hay lương phụ gồm những nội dung gì 2. Lương phụ được xác định như thế nào khi xác định ngày công lao động kỹ thuật khi lập, thẩm định các dự toán kinh phí hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về Tài nguyên và Môi trường theo Thông tư 136/2017/TT-BTC. Tôi xin chân thành cảm ơn.
09/04/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài chính, tôi có một số thắc mắc kính nhờ Quý cơ quan chức năng giải đáp giúp như sau: 1. Điểm a Khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có quy định: “Dữ liệu có cấu trúc là các dữ liệu đã được tổ chức theo một cấu trúc thống nhất, bản thân các cấu trúc này không hoặc ít có sự biến động theo thời gian. Mức chi nhập dữ liệu có cấu trúc được tính theo trường dữ liệu trên cơ sở số lượng ký tự trong 01 trường dữ liệu, cụ thể như sau: - Đối với trường dữ liệu có số lượng ký tự trong 1 trường (n) ≤ 15: tối đa 300 đồng/1 trường. - Đối với trường dữ liệu có số lượng ký tự trong 1 trường 15 50: tối đa 450 đồng/1 trường. Trong đó: đơn giá trên bao gồm cả việc kiểm tra hiệu đính thông tin; 01 trang văn bản tương ứng 46 dòng x 70 ký tự/dòng, tương đương bình quân”. Vậy mức chi tối đa nêu trên là đã bao gồm thuế GTGT hay chưa? 2. Trường hợp nếu đã bao gồm thuế GTGT mà nhà thầu tham dự thầu, chào đơn giá đã bao gồm thuế vượt mức chi tối đa này, nhưng thấp hơn giá gói thầu được duyệt và được lựa chọn ký HĐ, thì khi quyết toán dự án, nhà thầu có trách nhiệm phải xuất toán phần giá trị vượt không? Rất mong sớm nhật được phúc đáp từ Bộ Tài chính. Trân trọng cảm ơn!
01/04/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Cơ quan tôi là đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 2 theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP. Tôi đang có một số vướng mắc trong việc thanh toán cho viên chức và người lao động tại đơn vị, cụ thể: 1. Viên chức và người lao động xin nghỉ phép hàng năm nhưng do yêu cầu công việc đơn vị không bố trí được thời gian cho Viên chức và người lao động nghỉ phép. Vậy, đơn vị có được thanh toán tiền lương hoặc tiền bồi dưỡng cho những ngày được nghỉ phép hàng năm nhưng do yêu cầu không việc nên không bố trí được thời gian cho viên chức và người lao động nghỉ phép năm theo Thông tư số 141/2011/TT-BTC hay bắt buộc phải bố trí ngày nghỉ phép bù cho những ngày chưa được nghỉ. 2. Tại khoản 4 Điều 136 Bộ Luật lao động năm 2019 có quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động: “Giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho người lao động”. Như vậy, đơn vị có được thanh toán chi phí này cho viên chức và người lao động có con trong độ tuổi đi nhà trẻ, mẫu giáo hay không. Và xin hướng dẫn thủ tục thanh toán và định mức chi cụ thể để thanh toán như thế nào?
06/03/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi: Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp, Bộ Tài chính. Tôi có một thắc mắc kính nhờ Quý cơ quan chức năng giải đáp giúp như sau: Khoản 7 Điều 1 Thông tư số 33/2022/TT-BTC ngày 09/6/2022 của Bộ trưởng Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2019/TT-BTC ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước, quy định: "Chế độ bồi dưỡng ngoài lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại Thông tư này được áp dụng cho đến khi thực hiện chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang do Chính phủ ban hành để triển khai Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp”. So với TT 26/2019/TT-BTC, Khoản 7 Điều 1 TT 33/2022/TT-BTC đã bổ sung quy định " Chi bồi dưỡng NGOÀI LƯƠNG...". Vậy, công chức, viên chức được giao thực hiện nhiệm vụ CCHC, ngoài lương sẽ được hưởng 100% tiền bồi dưỡng được quy định tại TT 29, TT 33 và TT dẫn chiếu liên quan cho đến 1/7/2024 của lộ trình CC tiền lương mới (Ví dụ các định mức hưởng: Xây dựng đề cương KH CCHC hoàn chỉnh (1.200.000 đồng); soạn thảo KH CCHC (3.000.000 đồng).....? Theo như tôi biết, cơ quan tôi ko có Quy chế chi tiêu nội bộ về nội dung này, tuy nhiên bộ phận tài chính trả lời: CCVC chỉ được hưởng 50% định mức, tôi đọc văn bản thì thấy không có cơ sở, không có quy định nào về việc chỉ được hưởng 50%. Xin Quý cơ quan giải đáp giúp, xin chân thành cảm ơn!
06/03/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính. Tôi tên Nguyễn Thành Tâm công tác tại Ban Quản lý dự án ĐTXD khu vực Phú Quốc. Ban Quản lý dự án là đơn vị tự chủ tài chính và chi đầu tư (Thuộc đơn vị nhóm 1), nguồn thu tài chính từ quản lý dự án và làm công tác tư vấn giám sát công trình (Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước). Theo khoản 4 Điều 23 của Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 21/06/2021 quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Hiện nay quỹ phát triển hoạt đông sự nghiệp của đơn vị đang gửi tại ngân hàng thương mại. Bộ Tài chính cho tôi hỏi trong trường hợp này đơn vị tôi có sử dụng nguồn quỹ phát triển sự nghiệp nay để gửi tiết kiệm có kỳ hạn được không?. Rất mong nhận được sự hồi đáp của Bộ Tài chính. Xin chân thành cám ơn
26/02/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ tài chính: Tôi đang công tác tại một đơn vị sự nghiệp công lập có thu.Tôi có câu hỏi kính mong Quý bộ giải đáp vướng mắc giúp tôi: Năm 2021, Năm 2022 Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo một phần chi thường xuyên ( Nhóm 3, theo NĐ 141/2016, TT145/2016/TT-BTC, có hoạt động thu phí, lệ phí và thu dịch vụ). Từ ngày 01/01/2023 đơn vị được UBND tỉnh giao quyền tự chủ là đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên ( Nhóm 2 theo NĐ 60/2021/TT-BTC và Thông tư 56/2022/TT-BTC). Vậy khi đơn vị chuyển đổi loại hình từ đơn vị đảm bảo một phần chi thường xuyên sang đơn vị tự đảm bảo 100% chi thường xuyên thì Nguồn cải cách tiền lương còn dư đơn vị đã trích đúng, đủ theo tỷ lệ 40% theo quy định của các văn bản hướng dẫn của các năm trước để lại thuộc 02 nguồn thu phí, lệ phí và thu dịch vụ thì có phải nộp lại Ngân sách nhà nước không và được quy định tại VĂN BẢN nào. Kính mong Quý bộ giải đáp để đơn vị thực hiện theo đúng quy định. Xin chân thành cảm ơn.
31/01/2024
Xem trả lời
Tổng số bản ghi:
647
Tổng số: 65 trang
<
1
2
3
4
5
>
Họ và tên
*
Email
*
Số điện thoại
*
Địa chỉ
*
Lĩnh vực
*
--Chọn lĩnh vực--
Tài chính tổng hợp
Đầu tư
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính hành chính sự nghiệp
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Tài chính doanh nghiệp
Chính sách thuế
Khác
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Nội dung hỏi
*
Đổi mã khác
Nhập mã
*
Gửi
Đóng
lĩnh vực hỏi đáp cstc
Tài chính tổng hợp
Đầu tư
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính hành chính sự nghiệp
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Tài chính doanh nghiệp
Chính sách thuế
Khác
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Chỉ đạo điều hành
Khen thưởng - xử phạt
Thống kê tài chính
Thông báo - chỉ đạo điều hành
Lịch công tác
Tuyển dụng
Đảng bộ Bộ Tài chính
Công khai ngân sách Bộ tài chính
BTC với công dân
Dự thảo văn bản
Trao đổi trực tuyến
Lịch tiếp công dân
Kiến nghị cử tri
Phản ánh, kiến nghị
BTC với doanh nghiệp
Quản lý Tài chính doanh nghiệp
Thông tin doanh nghiệp thuộc Bộ
Thông tin dịch vụ tài chính
Thông tin đấu thầu
Tỷ giá hạch toán
Danh mục điều kiện đầu tư, kinh doanh
Chuyên mục khác
Chiến lược và kế hoạch hành động
KBNN công khai tình hình giải ngân vốn DTXDCB thuộc kế hoạch 2016 qua KBNN
Khung điều kiện vay của 06 NHPT
Bản tin nợ công
70 năm Tài chính Việt Nam đồng hành cùng đất nước
Vấn đề Quốc hội quan tâm
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Các dự án thuộc bộ
Thông tin điều hành giá
Cải cách thủ tục hành chính
Danh mục chế độ báo cáo định kỳ
Tiếp cận thông tin
Chi phí cung cấp thông tin
Hội nghị ngành Tài chính
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Một số chỉ tiêu tổng hợp
Phiếu điều tra ICT Index 2019
Chuyển đổi số
OK
OK
Cancel