Skip to main content
Trang chủ
Thứ Năm 23/9/2021 11:39
ENGLISH
Danh mục
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin Tức Tài Chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Contribute
Hỏi đáp CSTC
>
Trang chủ
>
Hỏi đáp CSTC
>
Tài chính doanh nghiệp
Tài khoản Email
*
Mật khẩu
*
Tài khoản hoặc mật khẩu không đúng
Tài khoản chưa được kích hoạt
Đăng nhập
Quên mật khẩu
Mật khẩu hiện tại
*
Mật khẩu mới
*
Xác nhận mật khẩu mới
*
Lưu thay đổi
Tài khoản Email
*
Gửi Email
Đăng ký
Đăng Nhập
Lĩnh vực:
Tài chính doanh nghiệp
Tìm kiếm
Gửi câu hỏi
Danh sách câu hỏi - Trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính, Tôi có một câu hỏi về quy định việc chấp thuận giao dịch của Công ty với bên có liên quan tại Luật Doanh nghiệp 2020 (LDN) như sau: Tại Khoản 3b Điều 167 LDN quy định: “Điều 167. Chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan 3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận hợp đồng, giao dịch sau đây: b) Hợp đồng, giao dịch vay, cho vay, bán tài sản có giá trị lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất giữa công ty và cổ đông sở hữu từ 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên hoặc người có liên quan của cổ đông đó.” Câu hỏi: Từ “Hợp đồng” trong cụm từ “Hợp đồng, giao dịch vay, cho vay, bán tài sản” nêu trên được hiểu là tất cả các loại hợp đồng nói chung (bao gồm hợp đồng thương mại, mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ…) hay chỉ hiểu là Hợp đồng về việc vay, cho vay, bán tài sản? Kính mong Bộ Tài chính giải đáp, trân trọng cám ơn.
29/08/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài Chính, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp là Công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Công ty có vướng mắc trong việc trích lập “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” cho người lao động năm 2023, cụ thế: Công ty có hai hoạt đông sản xuất kinh doanh, như sau: - Hoạt động sản xuất kinh có phát sinh doanh thu, hiệu quả: Hoạt động này chủ yếu từ bán gỗ rừng trồng, cán bộ công nhân viên là các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Quỹ tiền lương tính theo hiệu quả SXKD và hạch toán: Nợ TK 622, 642 Có TK 334 - Hoạt động quản lý bảo vệ rừng trồng là lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng, quỹ tiền lương hạch vào chi phí đầu tư trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng trồng sản xuất hàng năm và hạch toán: Nợ TK 154 Chi phí đầu tư trồng, chăm sóc rừng (Chu kỳ trồng rừng từ 7-10 năm) Có TK 334 Công ty TNHH Lâm nghiệp Sông Kôn xin hỏi Bộ Tài chính việc thực hiện trích Quỹ khen thưởng, phúc lợi cho Người lao động năm 2023 theo Quỹ tiền lương thực hiện cho cả hai bộ phận trên có đúng quy định theo Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ; Thông tư số 36/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 Công ty chúng tôi rất mong sớm nhận được sự phản hồi, giải đáp của Bộ Tài chính. Công ty xin chân thành cảm ơn quý Bộ./.
14/08/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính. Tôi tên Lê Phước Dũng, đang làm việc tại Công ty TNHH MTV Quản lý khai thác công trình thủy lợi. Tôi xin hỏi Bộ Tài chính với nội dung như sau: Tại điểm a, khoản 2, Điều 2 luật Đấu thầu 2023 ghi: a) Các gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp và doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Hiện nay, có rất nhiều địa phương, ban ngành chưa hiểu một cách thống nhất nội dung này nên việc áp dụng luật còn gặp nhiều khó khăn. Chúng tôi xin Bộ Tài chính cho ý kiến giải thích rõ một số nội dung như sau: 1. Các gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước là các gói thầu như thế nào ? 2. Đơn vị chúng tôi là Công ty TNHH MTV Quản lý khai thác công trình thủy lợi, là doanh nghiệp nhà nước (do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ). Nguồn doanh thu chính của Công ty là Kinh phí đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của Ủy ban nhân dân tỉnh (cấp từ nguồn kinh phí chi thường xuyên) theo Điểm b, khoản 1, Điều 4, Thông tư số 73/2018/TT-BTC ngày 15/8/2018 Hướng dẫn sử dụng nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước. Bằng nguồn kinh phí nêu trên, Công ty tiến hành trình Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục các gói thầu sửa chữa các công trình thủy lợi do Công ty đang quản lý, khai thác (quy định tại Khoản 5, Điều 7, Thông tư số 73/2018/TT-BTC). Các công trình này Đây cũng là tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Công ty (đã ghi vốn điều lệ). Như vậy, các gói thầu này có phải là gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước hay không ?
09/08/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính Công ty chúng tôi có vướng mắc trong việc thực hiện trích lập dự phòng khoản phải thu khó đòi theo Thông tư 48/2019/TT-BTC như sau, kính mong quý Bộ giải đáp: Ngày 25/09/2019 Cty tôi có cho Cty A vay 1 số tiền để duy trì hoạt động, thời hạn vay là 12 tháng (ngày đáo hạn là 25/09/2020). Tuy nhiên tới ngày 01/07/2020 ( chưa hết thời gian vay), sau khi cty A trao đổi với Cty tôi về việc chưa thể cân đối được nguồn vốn để trả nợ và xin gia hạn khoản vay này. Sau khi xem xét, chúng tôi đã đồng ý gia hạn khoản vay này và hai bên tiến hành ký kết phụ lục hợp đồng gia hạn khoản vay đó tới ngày 31/12/2024. Từ khi gia hạn hợp đồng tới nay, tình hình tài chính công ty A ngày càng xấu đi do công ty không có doanh thu, lỗ lũy kế rất lớn (lỗ lũy kế xấp xỉ vốn chủ sở hữu) và có nguy cơ âm vốn chủ sở hữu. Đến nay ngày 31/12/2023, công ty chúng tôi chưa thể thu hồi vốn gốc và lãi cho vay. - Cty tôi có đủ các hồ sơ liên quan đến khoản vay cho cty A vay như sau: + Hợp đồng cho vay ban đầu thể hiện thời hạn trả nợ + Bản đối chiếu công nợ/ bản đối chiếu xác nhận nợ + Bảng kê công nợ. Vướng mắc cần giải đáp: Tính theo thời hạn cho vay theo hợp đồng gốc ban đầu (25/09/2020) thì khoản cho vay được xem là quá hạn. Nhưng nếu tính theo thời hạn cho vay đã gia hạn theo phụ lục hợp đồng thì tới nay hợp đồng cho vay chưa quá hạn. Do việc gia hạn hợp đồng cho vay được thực hiện trước ngày đáo hạn của hợp đồng cho vay ban đầu, vì vậy chúng tôi không biết nên nên thực hiện phân loại khoản cho vay này là quá hạn hay không quá hạn theo Thông tư 48/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính. Kính mong quý Bộ giải đáp.
03/04/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Nguồn miễn thủy lợi phí thộc cấp huyện phân bổ. Phòng Tài chính và Kế hoạch huyện tham mưu phân về cho UBND cấp xã thực hiện. Tuy nhiên liệu theo quy định phải thành lập các Tổ hợp tác tại các thôn bản để thực hiện. Đến tháng 1 năm 2022 vẫn chưa thành lập được các tổ hợp tác. Phòng tài chính và Kế hoạch định huyện lại tham mưu phân nguồn về Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện là cơ quan quản lý nhà nước làm chủ đầu tư để thực hiện là đúng hay sai, trong khi đó tài sản cần duy từ, sửa chữa, nạo vét kênh mương khi bàn giao đưa vào sử dụng là UBND các xã, thị trấn. Từ khi thông tư 65/2021/TT-BTC ngày 29/7/2021 quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kính phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công có hiệu lực thì nguồn miễn thủy lợi phí áp dụng và thực hiện theo thông tư 65 này hay thông tư 73/2018/TT-BTC ngày 15/8/2018 của Bộ Tài chính chính. Kênh mương thủy lợi là tài sản công và việc quyết toán nguồn miễn thủy lợi phí hiện này thực hiện theo thông tư nào. Nguồn miễn thủy lợi phí này có được nâng cấp, làm mới từ kênh đất thành kênh bê tông không.
23/02/2024
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính, Công ty chúng tôi có số lượng cổ phiếu quỹ được mua trước thời điểm 01/01/2021, hiện nay chúng tôi có nhu cầu bán số lượng cổ phiếu quỹ trên. Theo thông tư số 19/2003/TT-BTC ngày 20/3/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ và quản lý cổ phiếu quỹ trong công ty cổ phần thì “Chi phí bán: Hạch toán giảm trừ vào số tiền thu được do bán cổ phiếu quỹ”. Trường hợp công ty chúng tôi phát sinh chi phí tư vấn từ công ty chứng khoán để thực hiện “Tư vấn thực hiện Tài liệu Báo cáo giao dịch bán cổ phiếu quỹ” (bao gồm: tư vấn trình tự thực hiện và các quy định pháp luật, hỗ tợ xây dựng tài liệu báo cáo, giải trình chỉnh sửa theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước,…) Theo chúng tôi hiểu chi phí giao dịch là chi phí liên quan trực tiếp đến việc bán cổ phiếu quỹ sẽ được.hạch toán giảm trừ vào số tiền thu được. Tuy nhiên, chi phí tư vấn trên không rõ có được xem là chi phí bán liên quan trực tiếp không và được hạch toán như thế nào (hạch toán vào chi phí hay trừ vào thặng dư vốn cổ phần)? Kính mong nhận được phản hồi của Bộ Tài chính. Trân trọng cảm ơn.
25/12/2023
Xem trả lời
Hỏi:
Công ty của tôi đang làm việc là công ty cổ phần. Theo nhu cầu hoạt động kinh doanh và đề xuất của cổ đông công ty đã được thông qua bởi Đại hội đồng cổ đông Công ty ngày 20/12/2021: Công ty đã tiến hành mua lại cổ phần của cổ đông công ty, tổng số cổ phần mua lại là 50.000 cổ phần phổ thông, giá mua lại mỗi cổ phần là 300.000 đồng.Công ty đã tiến hành ký hợp đồng mua lại cổ phần với cổ đông và thực hiện việc thanh toán bằng tiền mặt, việc thanh toán đã hoàn thành; đồng thời công ty cổ phần Sơn Hà đã hoàn tất việc đăng ký giảm vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp; các cổ đông bán lại cổ phần cho công ty cũng đã tiến hành kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng vốn góp theo quy định. Tại thời điểm giao dịch, theo tham khảo của Công ty tại trang webside của Bộ Tài chính về danh sách các giao dịch bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng đăng tải ngày 23/7/2021 thì không bao gồm trường hợp công ty cổ phần mua lại cổ phần của cổ đông công ty. Đến nay, theo tìm hiểu Công ty cổ phần Sơn Hà thấy tại Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP có quy định: “Điều 6. Giao dịch tài chính của doanh nghiệp 1. Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp. 2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.” Thông tư số 09/2015/BTC ngày 29/01/2015 hướng dẫn về giao dịch tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt thì: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn hình thức thanh toán của doanh nghiệp trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác; và hình thức thanh toán của các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng trong quan hệ vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau trên lãnh thổ Việt Nam.”“Điều 3. Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác1. Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.”Công ty chúng tôi sau khi đối chiếu quy định tại Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP và quy định tại Thông tư số 09/2015/BTC thì không thể tự xác định được: Quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP chỉ áp dụng đối với các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của công ty cổ phần Sơn Hà vào doanh nghiệp khác; hay áp dụng cho tất cả các giao dịch mua bán, chuyển nhượng vốn của Công với bên thứ ba. Vậy, việc Công ty cổ phần đã thanh toán bằng tiền mặt khi mua lại cổ phần của cổ đông công ty (mua lại cổ phần của cổ đông theo quy định tại Điều 132, Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020) thì có vi phạm quy định pháp luật hay không? Quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP về việc “Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của doanh nghiệp” có phải được hiểu là:“Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của doanh nghiệp khác” theo hướng tại hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư số 09/2015/BTC của Bộ Tài chính ngày 29/01/2015 hay không?Công ty chúng tôi rất mong sớm nhận được phản hồi, hướng dẫn, giải đáp của Quý Cơ quan. Trân trọng!
04/04/2023
Xem trả lời
Hỏi:
Công ty được CPH năm 2010 với giá trị VNN là 31,823 tỷ đồng (tương ứng 97,03% VĐL). Giá trị lợi thế đối với mảnh đất 13.312 m2 thuê trả tiền hằng năm để làm bến xe và trụ sở Công ty đã được tính vào giá trị doanh nghiệp là 27.901.509.643 đồng theo quy định tại Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ và Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số vấn đề tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần (CTCP). Ngày 16/10/2020, Công ty có văn bản số 107/CV-HĐQT gửi Bộ Tài chính về việc hướng dẫn giảm phần vốn nhà nước đầu tư tại Công ty tương ứng với giá trị lợi thế vị trí địa lý đã tính vào phần vốn nhà nước khi cổ phần hóa theo quy định tại Thông tư số 127/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính và Nghị định số 189/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Ngày 15/01/2020 Bộ Tài chính trả lời tại công văn số 536/BTC-TCDN với nội dung sau: + Căn cứ Điều 49 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2016: “Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành CTCP trên cơ sở Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 và Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ hiện nay đã hết hiệu lực thi hành. + Việc đề nghị giảm phần vốn nhà nước đầu tư tại CTCP Bến xe Kon Tum tương ứng với giá trị địa lý đã tính vào phần vốn nhà nước là không có cơ sở pháp lý thực hiện. + Đề nghị CTCP Bến xe Kon Tum rà soát tình hình việc thực hiện việc khấu trừ giá trị lợi thế vị trí địa lý từ khi cổ phần hóa đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phối hợp với UBND tỉnh Kon Tum để thực hiện. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền thì căn cứ vào quy định tại Khoản 3 Điều 48 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ đề xuất phương án xử lý báo cáo Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước báo cáo Thủ tướng xem xét, quyết định.”. Theo Nghị định 140/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/11/2020. Khoản 3, Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau: “3. Các doanh nghiệp đã cổ phần hóa trước ngày Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ có hiệu lực thi hành có giá trị lợi thế vị trí địa lý đất thuê đã tính vào giá trị doanh nghiệp và hạch toán tăng phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhưng chưa thực hiện phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh và chưa thực hiện khấu trừ hết vào tiền thuê đất, công ty cổ phần thực hiện phân bổ giá trị lợi thế vị trí địa lý đất thuê còn lại vào chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành. Mức phân bổ hàng năm không dẫn tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bị lỗ. Sau thời hạn 03 năm , công ty cổ phần tiếp tục phân bổ vào chi phí phần giá trị còn lại (nếu có) và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty cổ phần có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất theo dúng quy định của pháp luật về đất đai.” Theo đó công ty đã có kế hoạch phân bổ: + Từ năm 2020-2023: được tính vào chi phí thuế và không được làm lợi nhuận trước thuế âm. Giá trị phân bổ là 20% lợi nhuận trước thuế. Trong trường hợp lợi nhuận âm sẽ không thực hiện phân bổ + Từ năm 2024: không tính vào thuế, phân bổ hết số tiền còn lại. Việc Công ty chúng tôi thực hiện phân bổ như nội dung nêu trên có đúng theo quy định pháp luật hiện hành hay không, và với phần vốn Nhà nước chiếm 99% việc phân bổ như vậy có được xem là làm thất thoái vốn nhà nước hay không? Kính mong Bộ Tài chính xem xét trả lời để chúng tôi có cơ sở để có phương án thực hiện.
29/03/2023
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài chính. Tôi có câu hỏi liên quan đến Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ như sau: Công ty tôi là công ty kinh doanh lĩnh vực sản xuất phần mềm thành lập ngày 21/03/2022 vốn điều lệ 14 tỷ, góp vốn bằng tài sản cố định là Bản quyền phần mềm trị giá 12 tỷ. Tháng 4/2022 công ty tôi có đăng ký với chi cục thuế khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Nhưng sau khi tìm hiểu kỹ thông tư, nghị định quy định về khấu hao TSCĐ và nhận thấy phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh phù hợp hơn với doanh nghiệp và đủ điều kiện để áp dụng do là công ty thuộc lĩnh vực công nghệ. Đến tháng 9/2022 công ty chúng tôi có làm thông báo thay đổi phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh và đã được chi cục thuế chấp nhận. Vậy tôi muốn hỏi công ty chúng tôi có được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh từ tháng 3/2022 không hay phải đến hết năm tài chính 2022 mới được áp dụng phương pháp khấu hao mới (vì trước đó đã trích theo phương pháp đường thẳng ). Theo khoản 4 điều 13 thông tư 45/2013/TT-BTC ''Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp'' Chân thành cảm ơn Quý Bộ. Trân trọng!
30/01/2023
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi bộ tài chính! Đơn vị tôi thực hiện chế độ quản lý tài sản theo thông tư 45/2013/TT-BTC. Hiện nay đơn vị tôi có phát sinh đầu tư 1 hệ thống camera quan sát, thủ tục đấu thầu mua sắm và đưa vào sử dụng từ năm 2019 nhưng do quá trình sử dụng có lỗi nên chưa nghiệm thu thanh toán tiền được. Đến tháng 9/2022 nhà cung cấp mới khắc phục các lỗi để ký nghiệm thu. Như vậy thì đơn vị tôi sẽ tính khấu hao tài sản bắt đầu từ thời gian nào, kính nhờ Bộ tài chính hướng dẫn giúp đơn vị. Trân trọng cảm ơn!
09/12/2022
Xem trả lời
Tổng số bản ghi:
54
Tổng số: 6 trang
<
1
2
3
4
5
>
Họ và tên
*
Email
*
Số điện thoại
*
Địa chỉ
*
Lĩnh vực
*
--Chọn lĩnh vực--
Tài chính tổng hợp
Đầu tư
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính hành chính sự nghiệp
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Tài chính doanh nghiệp
Chính sách thuế
Khác
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Nội dung hỏi
*
Đổi mã khác
Nhập mã
*
Gửi
Đóng
lĩnh vực hỏi đáp cstc
Tài chính tổng hợp
Đầu tư
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính hành chính sự nghiệp
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Tài chính doanh nghiệp
Chính sách thuế
Khác
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Chỉ đạo điều hành
Khen thưởng - xử phạt
Thống kê tài chính
Thông báo - chỉ đạo điều hành
Lịch công tác
Tuyển dụng
Đảng bộ Bộ Tài chính
Công khai ngân sách Bộ tài chính
BTC với công dân
Dự thảo văn bản
Trao đổi trực tuyến
Lịch tiếp công dân
Kiến nghị cử tri
Phản ánh, kiến nghị
BTC với doanh nghiệp
Quản lý Tài chính doanh nghiệp
Thông tin doanh nghiệp thuộc Bộ
Thông tin dịch vụ tài chính
Thông tin đấu thầu
Tỷ giá hạch toán
Danh mục điều kiện đầu tư, kinh doanh
Chuyên mục khác
Chiến lược và kế hoạch hành động
KBNN công khai tình hình giải ngân vốn DTXDCB thuộc kế hoạch 2016 qua KBNN
Khung điều kiện vay của 06 NHPT
Bản tin nợ công
70 năm Tài chính Việt Nam đồng hành cùng đất nước
Vấn đề Quốc hội quan tâm
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Các dự án thuộc bộ
Thông tin điều hành giá
Cải cách thủ tục hành chính
Danh mục chế độ báo cáo định kỳ
Tiếp cận thông tin
Chi phí cung cấp thông tin
Hội nghị ngành Tài chính
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Một số chỉ tiêu tổng hợp
Phiếu điều tra ICT Index 2019
Chuyển đổi số
OK
OK
Cancel