Skip to main content
Trang chủ
Thứ Năm 23/9/2021 11:39
ENGLISH
Danh mục
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin Tức Tài Chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Contribute
Hỏi đáp CSTC
>
Trang chủ
>
Hỏi đáp CSTC
>
Tài chính doanh nghiệp
Tài khoản Email
*
Mật khẩu
*
Tài khoản hoặc mật khẩu không đúng
Tài khoản chưa được kích hoạt
Đăng nhập
Quên mật khẩu
Mật khẩu hiện tại
*
Mật khẩu mới
*
Xác nhận mật khẩu mới
*
Lưu thay đổi
Tài khoản Email
*
Gửi Email
Đăng ký
Đăng Nhập
Lĩnh vực:
Tài chính doanh nghiệp
Tìm kiếm
Gửi câu hỏi
Danh sách câu hỏi - Trả lời
Hỏi:
Công ty của tôi đang làm việc là công ty cổ phần. Theo nhu cầu hoạt động kinh doanh và đề xuất của cổ đông công ty đã được thông qua bởi Đại hội đồng cổ đông Công ty ngày 20/12/2021: Công ty đã tiến hành mua lại cổ phần của cổ đông công ty, tổng số cổ phần mua lại là 50.000 cổ phần phổ thông, giá mua lại mỗi cổ phần là 300.000 đồng.Công ty đã tiến hành ký hợp đồng mua lại cổ phần với cổ đông và thực hiện việc thanh toán bằng tiền mặt, việc thanh toán đã hoàn thành; đồng thời công ty cổ phần Sơn Hà đã hoàn tất việc đăng ký giảm vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp; các cổ đông bán lại cổ phần cho công ty cũng đã tiến hành kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng vốn góp theo quy định. Tại thời điểm giao dịch, theo tham khảo của Công ty tại trang webside của Bộ Tài chính về danh sách các giao dịch bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng đăng tải ngày 23/7/2021 thì không bao gồm trường hợp công ty cổ phần mua lại cổ phần của cổ đông công ty. Đến nay, theo tìm hiểu Công ty cổ phần Sơn Hà thấy tại Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP có quy định: “Điều 6. Giao dịch tài chính của doanh nghiệp 1. Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp. 2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.” Thông tư số 09/2015/BTC ngày 29/01/2015 hướng dẫn về giao dịch tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt thì: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn hình thức thanh toán của doanh nghiệp trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác; và hình thức thanh toán của các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng trong quan hệ vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau trên lãnh thổ Việt Nam.”“Điều 3. Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác1. Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.”Công ty chúng tôi sau khi đối chiếu quy định tại Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP và quy định tại Thông tư số 09/2015/BTC thì không thể tự xác định được: Quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP chỉ áp dụng đối với các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của công ty cổ phần Sơn Hà vào doanh nghiệp khác; hay áp dụng cho tất cả các giao dịch mua bán, chuyển nhượng vốn của Công với bên thứ ba. Vậy, việc Công ty cổ phần đã thanh toán bằng tiền mặt khi mua lại cổ phần của cổ đông công ty (mua lại cổ phần của cổ đông theo quy định tại Điều 132, Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020) thì có vi phạm quy định pháp luật hay không? Quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP về việc “Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của doanh nghiệp” có phải được hiểu là:“Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của doanh nghiệp khác” theo hướng tại hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư số 09/2015/BTC của Bộ Tài chính ngày 29/01/2015 hay không?Công ty chúng tôi rất mong sớm nhận được phản hồi, hướng dẫn, giải đáp của Quý Cơ quan. Trân trọng!
04/04/2023
Xem trả lời
Hỏi:
Công ty được CPH năm 2010 với giá trị VNN là 31,823 tỷ đồng (tương ứng 97,03% VĐL). Giá trị lợi thế đối với mảnh đất 13.312 m2 thuê trả tiền hằng năm để làm bến xe và trụ sở Công ty đã được tính vào giá trị doanh nghiệp là 27.901.509.643 đồng theo quy định tại Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ và Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số vấn đề tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần (CTCP). Ngày 16/10/2020, Công ty có văn bản số 107/CV-HĐQT gửi Bộ Tài chính về việc hướng dẫn giảm phần vốn nhà nước đầu tư tại Công ty tương ứng với giá trị lợi thế vị trí địa lý đã tính vào phần vốn nhà nước khi cổ phần hóa theo quy định tại Thông tư số 127/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính và Nghị định số 189/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Ngày 15/01/2020 Bộ Tài chính trả lời tại công văn số 536/BTC-TCDN với nội dung sau: + Căn cứ Điều 49 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2016: “Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành CTCP trên cơ sở Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 và Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ hiện nay đã hết hiệu lực thi hành. + Việc đề nghị giảm phần vốn nhà nước đầu tư tại CTCP Bến xe Kon Tum tương ứng với giá trị địa lý đã tính vào phần vốn nhà nước là không có cơ sở pháp lý thực hiện. + Đề nghị CTCP Bến xe Kon Tum rà soát tình hình việc thực hiện việc khấu trừ giá trị lợi thế vị trí địa lý từ khi cổ phần hóa đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phối hợp với UBND tỉnh Kon Tum để thực hiện. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền thì căn cứ vào quy định tại Khoản 3 Điều 48 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ đề xuất phương án xử lý báo cáo Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước báo cáo Thủ tướng xem xét, quyết định.”. Theo Nghị định 140/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/11/2020. Khoản 3, Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau: “3. Các doanh nghiệp đã cổ phần hóa trước ngày Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ có hiệu lực thi hành có giá trị lợi thế vị trí địa lý đất thuê đã tính vào giá trị doanh nghiệp và hạch toán tăng phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhưng chưa thực hiện phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh và chưa thực hiện khấu trừ hết vào tiền thuê đất, công ty cổ phần thực hiện phân bổ giá trị lợi thế vị trí địa lý đất thuê còn lại vào chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành. Mức phân bổ hàng năm không dẫn tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bị lỗ. Sau thời hạn 03 năm , công ty cổ phần tiếp tục phân bổ vào chi phí phần giá trị còn lại (nếu có) và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty cổ phần có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất theo dúng quy định của pháp luật về đất đai.” Theo đó công ty đã có kế hoạch phân bổ: + Từ năm 2020-2023: được tính vào chi phí thuế và không được làm lợi nhuận trước thuế âm. Giá trị phân bổ là 20% lợi nhuận trước thuế. Trong trường hợp lợi nhuận âm sẽ không thực hiện phân bổ + Từ năm 2024: không tính vào thuế, phân bổ hết số tiền còn lại. Việc Công ty chúng tôi thực hiện phân bổ như nội dung nêu trên có đúng theo quy định pháp luật hiện hành hay không, và với phần vốn Nhà nước chiếm 99% việc phân bổ như vậy có được xem là làm thất thoái vốn nhà nước hay không? Kính mong Bộ Tài chính xem xét trả lời để chúng tôi có cơ sở để có phương án thực hiện.
29/03/2023
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài chính. Tôi có câu hỏi liên quan đến Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ như sau: Công ty tôi là công ty kinh doanh lĩnh vực sản xuất phần mềm thành lập ngày 21/03/2022 vốn điều lệ 14 tỷ, góp vốn bằng tài sản cố định là Bản quyền phần mềm trị giá 12 tỷ. Tháng 4/2022 công ty tôi có đăng ký với chi cục thuế khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Nhưng sau khi tìm hiểu kỹ thông tư, nghị định quy định về khấu hao TSCĐ và nhận thấy phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh phù hợp hơn với doanh nghiệp và đủ điều kiện để áp dụng do là công ty thuộc lĩnh vực công nghệ. Đến tháng 9/2022 công ty chúng tôi có làm thông báo thay đổi phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh và đã được chi cục thuế chấp nhận. Vậy tôi muốn hỏi công ty chúng tôi có được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh từ tháng 3/2022 không hay phải đến hết năm tài chính 2022 mới được áp dụng phương pháp khấu hao mới (vì trước đó đã trích theo phương pháp đường thẳng ). Theo khoản 4 điều 13 thông tư 45/2013/TT-BTC ''Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp'' Chân thành cảm ơn Quý Bộ. Trân trọng!
30/01/2023
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi: Quý Bộ, Hiện nay, Thông tư 92/2007/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 31/07/2007 đã hết hiệu lực kể từ ngày 03/08/2020 theo Thông tư 60/2020/TT-BTC, ngày 19/06/2020 mà không thể hiện văn bản quy phạm pháp luật nào thay thế. Tại mục 4 của Thông tư 92/2007 có quy định các Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận về nguồn gốc tiền đã nộp về sử dụng đất. Vậy hiện tại, các Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận về nguồn gốc tiền đã nộp về sử dụng đất được quy định hay hướng dẫn tại các Văn bản quy phạm pháp luật nào khác hay không sau khi Thông tư 92/2007 đã hết hiệu lực thi hành. Chân thành cám ơn Quý Bộ. Trân trọng!
09/12/2022
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi bộ tài chính! Đơn vị tôi thực hiện chế độ quản lý tài sản theo thông tư 45/2013/TT-BTC. Hiện nay đơn vị tôi có phát sinh đầu tư 1 hệ thống camera quan sát, thủ tục đấu thầu mua sắm và đưa vào sử dụng từ năm 2019 nhưng do quá trình sử dụng có lỗi nên chưa nghiệm thu thanh toán tiền được. Đến tháng 9/2022 nhà cung cấp mới khắc phục các lỗi để ký nghiệm thu. Như vậy thì đơn vị tôi sẽ tính khấu hao tài sản bắt đầu từ thời gian nào, kính nhờ Bộ tài chính hướng dẫn giúp đơn vị. Trân trọng cảm ơn!
09/12/2022
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính! Công ty tôi chuyên hoạt động trong lĩnh vực may gia công, chúng tôi có 1 công ty con. Năm 2018, nhận được đơn hàng của khách hàng A, chúng tôi mua nguyên vật liệu trên công ty mẹ (địa điểm mua nguyên vật liệu do khách hàng chỉ định) và đặt may gia công tại công ty con. Lô sản phẩm của khách hàng A (là khách hàng quốc tế) bị lỗi hỏng, khách hàng từ chối nhận hàng và thanh toán tiền. Nguyên nhân có một phần là do công nghệ may gia công của công ty con có vấn đề, thêm yếu tố khách quan từ chất lượng của nguyên vật liệu không đạt làm ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm. Khi xác định nguyên nhân trách nhiệm, Hội đồng quản trị công ty xác định mỗi bên chịu thiệt hại một đầu, công ty mẹ chịu thiệt hại về nguyên vật liệu, công ty con chịu thiệt hại về chi phí gia công. Cho đến đầu năm 2022, vẫn chưa giải quyết dứt điểm hợp đồng kinh tế trên, để đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, thực hiện theo hướng dẫn của thông tư 48/2019/TT-BTC về trích lập dự phòng. Công ty mẹ thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với lô nguyên vật liệu không đạt chất lượng, dẫn đến giá trị thuần có thể thu hồi được thấp hơn giá gốc, và công ty con cũng trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho khoản gia công không thu hồi được. Tôi đang muốn hỏi, việc trích lập dự phòng như vậy có đúng quy định hay không? Khi công ty mẹ bán thanh lý được lô nguyên vật liệu đó, và thực hiện sử dụng phần dự phòng đã trích lập để bù đắp chi phí thanh lý thì công ty con cũng phải xử lý khoản chi phí gia công không thu hồi được. Việc công ty con trích lập khoản chi phí gia công không thu hồi được có đúng không? và phương án xử lý sau này như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!
26/07/2022
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài chính, Tôi có câu hỏi sau liên quan đến Thông tư số 48/2019/TT-BTC. Đơn vị (công ty cổ phần) tôi có trường hợp nhân viên gian lận trong công tác và bị đơn vị khởi kiện ra Tòa án. Tòa án đã có phán quyết yêu cầu phạt tù với nhân viên (hiện vẫn đang thi hành án) và yêu cầu nhân viên bồi thường. Do nhân viên này đang bị giam giữ, không có nguồn gì để trả tiền bồi thường, đơn vị tôi xác định đây là khoản phải thu khó đòi. Tuy nhiên, do là phải thu từ nhân viên cũ theo QĐ của Tòa án nên không có các chứng từ gốc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư 48 như: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ. Vậy chúng tôi có phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi với trường hợp này không? Trường hợp không trích lập thì số tiền tổn thất do không thu được bồi thường (khi có quyết định đình chỉ thi hành án) có được ghi nhận vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không? Trân trọng cảm ơn.
15/06/2022
Xem trả lời
Hỏi:
Thưa Bộ Tài chính Tôi xin hỏi về hiệu lực của Thông tư số 86/2016/TT-BTC ngày 20/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về Quỹ dự phòng rủi ro, bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định tại Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13. Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 và Nghị định số 19/2015/NĐ-CP đã hết hiệu lực. Xin hỏi doanh nghiệp có tiếp tục trích lập Quỹ dự phòng rủi ro, bồi thường thiệt hại về môi trường theo hướng dẫn của Thông tư số 86/2016/TT-BTC không và cần xử lý như thế nào với số dư Quỹ dự phòng rủi ro, bồi thường thiệt hại về môi trường đã được trích lập. Rất mong nhận được hướng dẫn từ Bộ Tài chính. Trân trọng kính chào.
14/06/2022
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính Công ty chúng tôi tự xây dựng hệ thống phần mềm đã được ghi nhận đủ điều kiện là tài sản cố định vô hình theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam với thời gian khấu hao được xác định là 36 tháng. Từ năm 2020 đến nay công ty chúng tôi tiếp tục nâng cấp tính năng của hệ thống và dự kiến nghiệm thu các tính năng mới đủ điện kiện ghi nhận tăng giá trị tài sản cố định vô hình đồng thời dự kiến làm tăng thời gian sử dụng hữu ích của tài sản này. Công ty chúng tôi đã tìm hiểu và được biết theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn" ‘‘Điều 10. Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình 3. Thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định a) Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định mới và đã qua sử dụng khác so với khung thời gian trích khấu hao quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp phải lập phương án thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định trên cơ sở giải trình rõ các nội dung sau: - Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế; - Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ tài sản, tình trạng thực tế của tài sản); - Ảnh hưởng của việc tăng, giảm khấu hao TSCĐ đến kết quả sản xuất kinh doanh và nguồn vốn trả nợ các tổ chức tín dụng. - Đối với các tài sản hình thành từ dự án đầu tư theo hình thức B.O.T, B.C.C thì doanh nghiệp phải bổ sung thêm Hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. b) Thẩm quyền phê duyệt Phương án thay đổi thời gian trích khấu hao của tài sản cố định: - Bộ Tài chính phê duyệt đối với: + Công ty mẹ các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty do nhà nước nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên do các Bộ ngành, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; + Các công ty con do Công ty mẹ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nắm giữ 51% vốn điều lệ trở lên. - Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt đối với các Tổng công ty, công ty độc lập do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính trên địa bàn. Trên cơ sở Phương án thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày được phê duyệt Phương án, doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý. c) Doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ một lần đối với một tài sản. Việc kéo dài thời gian trích khấu hao của TSCĐ bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay đổi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ không đúng quy định thì Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý yêu cầu doanh nghiệp xác định lại theo đúng quy định. ’’ Và quy định tại Điều 11 hướng dẫn ‘‘Điều 11. Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình 1. Doanh nghiệp tự xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm. 2. Đối với TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất thuê, thời gian trích khấu hao là thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp. 3. Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian trích khấu hao là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm).’’ Như vậy, trường hợp công ty chúng tôi thay đổi thời gian khấu hao của tài sản cố định vô hình là hệ thống phần mềm máy tính và vẫn trong khung khấu hao quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 45/2013/TT-BTC thì cần thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư 45/2013/TT-BTC nữa hay không. Nếu chỉ cần thực hiện hướng dẫn theo Điều 11 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì công ty chúng tôi cần nộp hồ sơ gì cho Cơ quan Thuế nữa không.
28/01/2022
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài chính; Tôi đã được Đại hội đồng cổ đông Công ty Cổ phần HP giới thiệu và bầu Kiểm soát viên chuyên trách với nhiệm kỳ 5 năm. Có vấn đề sau đây tôi xin hỏi và rất mong nhận được sự trả lời từ Quý Bộ Tài chính, vấn đề xin hỏi như sau: Công ty Cổ phần HP được thành lập năm 2004, gồm 03 cổ đông sáng lập: i) Tổng Công ty Cơ khí Giao thông Vận tải Sài Gòn - TNHH MTV gọi tắt là SAMCO (SAMCO hiện nay đang là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước). - Tỷ lệ vốn góp của Samco: 40% VĐL Công ty Cổ phần HP; - Tỷ lệ nắm giữ cổ phần biểu quyết tại Công ty Cổ phần HP là: 40%. ii) Công ty Cổ phần Xây dựng Phát triển Sài Gòn (SINVESCO). - Tỷ lệ vốn góp của Sinvesco: 30% VĐL của Công ty Cổ phần HP. - Tỷ lệ nắm giữ cổ phần biểu quyết tại Công ty Cổ phần HP là: 30%. iii) Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh (CII). - Tỷ lệ vốn góp của CII: 30% VĐL của Công ty Cổ phần HP. - Tỷ lệ nắm giữ cổ phần biểu quyết tại Công ty Cổ phần HP là: 30%. Năm 2019, CII và SINVESCO đã chuyển nhượng toàn bộ cổ phần cho Công ty PM (Công ty PM là một DN cổ phần 100% vốn tư nhân) và một cá nhân khác. Vậy, xin phép cho tôi được hỏi. 1. Công ty Cổ phần HP có phải là doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, 2014 và 2020? 2. Công ty Cổ phần HP có thuộc doanh nghiệp có vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp theo quy định của Luật số 69/2014/QH13 và Nghị định số 91/2015/NĐ-CP không? 3. Và Công ty Cổ phần HP có thuộc đối tượng áp dụng Nghị định số 71/2017/NĐ-CP ngày 06/06/2017 của Chính phủ Hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng? Kính mong sự quan tâm giải đáp của Quý Bộ. Xin chân thành cảm ơn !
17/01/2022
Xem trả lời
Tổng số bản ghi:
48
Tổng số: 5 trang
<
1
2
3
4
5
>
Họ và tên
*
Email
*
Số điện thoại
*
Địa chỉ
*
Lĩnh vực
*
--Chọn lĩnh vực--
Tài chính tổng hợp
Đầu tư
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính hành chính sự nghiệp
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Tài chính doanh nghiệp
Chính sách thuế
Khác
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Nội dung hỏi
*
Đổi mã khác
Nhập mã
*
Gửi
Đóng
lĩnh vực hỏi đáp cstc
Tài chính tổng hợp
Đầu tư
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính hành chính sự nghiệp
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Tài chính doanh nghiệp
Chính sách thuế
Khác
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Chỉ đạo điều hành
Khen thưởng - xử phạt
Thống kê tài chính
Thông báo - chỉ đạo điều hành
Lịch công tác
Tuyển dụng
Đảng bộ Bộ Tài chính
Công khai ngân sách Bộ tài chính
BTC với công dân
Dự thảo văn bản
Trao đổi trực tuyến
Lịch tiếp công dân
Kiến nghị cử tri
Phản ánh, kiến nghị
BTC với doanh nghiệp
Quản lý Tài chính doanh nghiệp
Thông tin doanh nghiệp thuộc Bộ
Thông tin dịch vụ tài chính
Thông tin đấu thầu
Tỷ giá hạch toán
Danh mục điều kiện đầu tư, kinh doanh
Chuyên mục khác
Chiến lược và kế hoạch hành động
KBNN công khai tình hình giải ngân vốn DTXDCB thuộc kế hoạch 2016 qua KBNN
Khung điều kiện vay của 06 NHPT
Bản tin nợ công
70 năm Tài chính Việt Nam đồng hành cùng đất nước
Vấn đề Quốc hội quan tâm
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Các dự án thuộc bộ
Thông tin điều hành giá
Cải cách thủ tục hành chính
Danh mục chế độ báo cáo định kỳ
Tiếp cận thông tin
Chi phí cung cấp thông tin
Hội nghị ngành Tài chính
Công khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàng
Một số chỉ tiêu tổng hợp
Phiếu điều tra ICT Index 2019
Chuyển đổi số
OK
OK
Cancel