Tại điểm a, b và đ Khoản 1 Điều 46 Nghị định
số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán,
quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công đã quy định về cách xây dựng chi phí
kiểm toán độc lập của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục
công trình độc lập như sau:
“Điều 46. Chi phí kiểm toán độc lập
và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán
1.Chi phí kiểm toán độc lập, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán:
a)
Trường hợp dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình
độc lập có giá trị nằm trong khoảng giá trị nêu tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều
này thì tỷ lệ định mức chi phí kiểm toán độc lập, tỷ lệ định mức chi phí thẩm
tra, phê duyệt quyết toán được xác định theo công thức sau...
...........
b)
Chi phí kiểm toán độc lập:
...................
Chi
phí (dự toán gói thầu, giá gói thầu) kiểm toán độc lập của dự án, dự án thành
phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập là chi phí tối đa, được
xác định trên cơ sở giá trị cần thuê kiểm toán của dự án, dự án hoàn thành, tiểu
dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập nhân (x) với tỷ lệ định mức được
xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và cộng với thuế giá trị gia
tăng. Chi phí kiểm toán độc lập tối thiểu là một triệu đồng và cộng với thuế giá
trị gia tăng
đ)
Kiểm toán độc lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với chi phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư, định mức chi phí kiểm toán độc lập, chi phí thẩm tra, phê duyệt
quyết toán được xác định bằng 50% mức tính theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm
c khoản 1 Điều này chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án.”
Như vậy, đề nghị độc giả căn cứ những quy định
nêu trên để xác định chi phí kiểm toán độc lập đối với công trình di dời HTKT
tuyến điện.