Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Tổng Cục thuế -Bộ Tài chính. Tôi có câu hỏi xin hỏi về chính sách thuế, khẩn mong Quý cơ quan hỗ trợ trả lời giúp chúng tôi như sau: Trường hợp Người lao động là ông Nguyễn Văn A ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn và đã làm việc tại đơn vị 3 năm, đến ngày 20/11/2017 thì xin nghỉ việc, Công ty ra quyết định cho ông Nguyễn Văn A nghỉ việc vào ngày 20/11/2017. Ngày 03/01/2018 đơn vị mới thanh quyết toán tiền lương tháng 11/2017 và tiền thưởng trong quỹ lương năm 2017 cho ông Nguyễn Văn A với số tiền 15 triệu đồng (trong đó có 7 triệu đồng tiền lương từ ngày 01/11/2017 đến ngày 20/11/2017 và tiền thưởng trong quỹ lương năm 2017 là 8 triệu đồng). Năm 2017 Đơn vị đã quyết toán thuế TNCN cho ông Nguyễn Văn A theo biểu lũy tiến toàn phần theo quy định của Luật quản lý thuế (không bao gồm khoản chi trả ngày 03/01/2018 là 15 triệu đồng). Năm 2018 đơn vị đã cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho ông Nguyễn Văn A cho khoản chi trả ngày 03/01/2018 là 15 triệu đồng (nội dung chứng từ khấu trừ thuế: Khoản thu nhập tiền lương + thưởng trong lương 15.000.000 đồng, thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ 0 đồng, thu nhập còn được nhận là 15.000.000 đồng) để ông Nguyễn Văn A về quyết toán thuế TNCN năm 2018 ở đơn vị mới là Công ty X. Tôi xin hỏi Tổng cục thuế, Trường hợp này có thuộc phạm vi điều chỉnh của khoản i điều 25 thông tư số 111/2013/TT-BTC hay không? và đơn vị có phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% với ông Nguyễn Văn A cho phần thu nhập chi trả ngày 03/1/2018 là 15.000.000 đồng nêu trên hay không? Hay đơn vị chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN năm 2018 cho ông Nguyễn Văn A để ông A quyết toán thuế năm 2018 tại Công ty X. Kính mong Tổng Cục thuế -Bộ Tài chính sớm giải đáp để đơn vị chúng tôi thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Luật quản lý thuế và cũng là để thuận tiện cho người lao động của Công ty khi nghỉ việc kê khai thuế được thuận tiện. Trân trọng cám ơn Quý đơn vị.
28/03/2019
Trả lời:

- Căn cứ Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH12 ngày 08/6/2012 của Quốc hội:

+ Tại khoản 3 Điều 36 quy định:

“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

…3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.”

+ Tại khoản 2 Điều 47 quy định:

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

…2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.”

- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN:

+ Tại Khoản 2, Điều 2 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền….

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:…

b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội….

e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:…”

+ Tại Khoản 2 Điều 8 hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế TNCN:

“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này….

b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế...”

+ Tại khoản 1 Điều 25 hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN:

“1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

…b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

…i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

Căn cứ các quy định và hướng dẫn trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động (bao gồm cả trường hợp người lao động đang trong độ tuổi lao động hay ngoài độ tuổi lao động) theo đúng quy định của Bộ Luật Lao động, nay Công ty ra quyết định cho người lao động nghỉ việc theo đơn xin nghỉ việc của người lao vào ngày 20/11/2017, nhưng ngày 03/01/2018 Công ty mới hoàn thành thủ tục thanh quyết toán và chi trả tiền lương tháng 11/2017 và tiền thưởng trong quỹ lưỡng năm 2017 cho người lao động thì:

- Đối với khoản tiền lương, Công ty thực hiện khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động;

- Đối với khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp trợ cấp hưu trí một lần và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động;

- Đối với khoản thu nhập mà Công ty trả cho người lao động (ngoài quy định của Bộ Luật lao động và Luật Bảo hiểm lao động) sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động thì Công ty thực hiện khấu trừ theo hướng dẫn tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.

Nếu còn vướng mắc, đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ cụ thể tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp Công ty của độc giả để được giải đáp cụ thể.

Gửi phản hồi: