- Căn cứ Điều 2 Thông tư số
66/VBHN-BTC ngày 19/12/2019 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp
được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư,
Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu
khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức:
Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư
nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp
tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp
liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
…”
-
Căn cứ Thông tư số 01/VBHN-BTC ngày 04/01/2024 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật
thuế giá trị gia tăng:
+
Tại Điều 3 quy định:
“Điều 3. Người nộp thuế
Người nộp thuế
GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây
gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ
nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
1. Các tổ chức
kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật
Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật
kinh doanh chuyên ngành khác;
…”
+ Tại khoản 1 Điều
9 quy định:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu
phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất
0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách
hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao
gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở
ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế
quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
…”
+ Tại khoản 2b Điều
9 quy định:
“2. Điều kiện áp dụng
thuế suất 0%:
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở
trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng
từ khác theo quy định của pháp luật;
…”
Căn
cứ các quy định trên, Cục Thuế trả lời theo nguyên tắc như sau:
- Về thuế giá trị gia tăng:
Người
nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT ở Việt Nam theo
quy định tại Điều 3 Thông tư số 01/VBHN-BTC.
Trường
hợp Đơn vị cung
ứng dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt
Nam nếu đáp ứng
điều kiện quy định tại khoản 2b Điều 9 Thông tư số 01/VBHN-BTC thì được áp dụng thuế
suất thuế GTGT 0%.
-
Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Người
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 2 Thông tư số
66/VBHN-BTC.
Cục Thuế trả
lời cho Độc giả
được biết để
thực hiện theo đúng hướng
dẫn quy định
của văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại
văn bản này. Nếu có vấn đề chưa rõ Độc giả liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ người nộp thuế), 64
Tố Hữu - thành phố Huế, điện thoại 0234.3829.000 để được hướng dẫn thêm ./.