- Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý thuế:
“Điều 8. Các
loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần
phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
“...
6. Các loại
thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá
sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà
nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế
của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời
điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết
toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
...
d) Thuế thu
nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền
quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
...
d.2) Cá nhân
cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ
chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
...
Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại
một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu
nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm;
đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm
không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ
10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
d.3) Cá nhân
cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu
nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
Có số thuế
phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai
thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm
sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải
nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ
khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp
đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng
lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không
phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này...”
Căn cứ các quy
định nêu trên, trường hợp Độc giả trực tiếp khai
quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế, có số thuế phải nộp thêm
hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo,
trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của
từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế
đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp
theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03
tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác
bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế
đối với phần thu nhập này.
Trường hợp
Độc giả trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế thì cá
nhân phải tổng hợp thu nhập cả năm để thực hiện quyết toán thuế TNCN.