(1) Tại điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định căn cứ tính thu
tiền sử dụng đất:
“Điều 3. Căn cứ tính tiền sử dụng đất
...3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:
a) Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình,
cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với
diện tích đất ở trong hạn mức.
Việc xác định diện tích đất trong hạn mức tại Điểm này phải
đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ
theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn
mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
...
Hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính trung thực, chính xác của việc kê khai diện tích thửa đất trong hạn mức
giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở được áp dụng tính thu tiền sử dụng đất;
nếu bị phát hiện kê khai gian lận sẽ bị truy thu nộp tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật đất đai và bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.
(2) Tại khoản 1 Điều 7 Thông
tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 7. Xác định hạn mức
giao đất ở để tính thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân khi được Nhà
nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất
1. Việc xác định
diện tích đất trong hạn mức phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả
hộ gia đình hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được
xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử
dụng đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thì hộ gia đình, cá nhân đó được cộng dồn diện tích đất của
các thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức
công nhận quyền sử dụng đất ở nhưng tổng diện tích đất lựa chọn không vượt quá
hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở tại địa phương
nơi lựa chọn đầu tiên.
...4. Căn cứ phiếu chuyển thông tin địa chính do cơ quan
tài nguyên môi trường cung cấp, trong đó có xác định diện tích đất trong hạn mức,
diện tích đất vượt hạn mức theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP; cơ quan thuế tính và ra thông báo tiền sử dụng đất phải nộp cho
hộ gia đình, cá nhân.
5.
Việc cộng dồn thửa đất để xác định hạn mức tính thu tiền sử dụng đất quy định tại
Khoản 1 Điều này được áp dụng cho những trường hợp hộ gia đình, cá nhân được
chuyển mục đích sử dụng đất, được công nhận quyền sử dụng đất kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014. Trường hợp trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, hộ gia đình, cá
nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất đã lựa chọn hạn mức nhưng thửa
đất được cấp Giấy chứng nhận có diện tích đất nhỏ hơn hạn mức công nhận hoặc hạn
mức giao đất ở tại địa phương, sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 hộ gia đình, cá
nhân đó nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất thứ hai thì phần diện
tích đất trong hạn mức còn thiếu của thửa đất thứ nhất đã lựa chọn nêu trên sẽ
được sử dụng để tính cho thửa đất thứ hai khi xác định diện tích trong và ngoài
hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất”.
Bộ Tài chính cung cấp
thông tin về quy định của pháp luật nêu trên. Đối với trường hợp cụ thể, đề nghị
độc giả Trần Tiến Hưng liên hệ với cơ quan
chức năng (cơ quan thuế; cơ quan tài nguyên và môi trường) của địa phương để được
hướng dẫn, giải đáp theo trách nhiệm và thẩm quyền quy định tại Điều 17 Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, khoản 4 Điều 7 Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính.
Trên đây là nội dung Bộ Tài chính trả lời theo chính
sách liên quan, đề nghị Cục Tin học và Thống kê tài chính tổng hợp, trả lời Trần
Tiến Hưng theo quy định của pháp luật./.