Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi bộ tài chính! Tôi muốn hỏi về thuế nhà thầu trường hợp thanh toán bằng thẻ visa. Công ty chúng tôi là DN 100% vốn nước ngoài mới thành lập; Trong thời gian đầu, Giám đốc bên Nhật có qua công tác thì các chi phí như vé máy bay mua của hãng bay nước ngoài Japan Airline, hoặc tiền đặt phòng khách sạn tại Việt Nam qua trang booking.com hoặc trang Hostel; Giám đốc tôi đã thanh toán bằng thẻ visa cá nhân; Giống như khoản Giám đốc chi hộ; Sau đó công ty chúng tôi có thanh toán lại tiền chi phí này cho Giám đốc qua chuyển khoản ngân hàng. Vậy cho tôi hỏi, khi công ty thanh toán lại cho GĐ thì các khoản này có bị tính thuế nhà thầu hay không? Xin cảm ơn quý Bộ.
03/06/2020
Trả lời:

Do nội dung câu hỏi của Bà chuyển đến chưa đầy đủ dữ liệu để cơ quan thuế trả lời chính xác. Do vậy, Cục Thuế TP. Đà Nẵng trả lời về nguyên tắc đối tượng áp dụng nghĩa vụ thuế đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng áp dụng, như sau:

“Điều 1. Đối tượng áp dụng

Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):

1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.

4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.

5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.”

Đề nghị Bà căn cứ các quy định nêu trên và tình hình thực tế để thực hiện tại đơn vị.

Cục Thuế TP. Đà Nẵng trả lời để bà Hiền được biết. Trường hợp cần trao đổi thêm thì liên hệ với phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (số 190 Phan Đăng Lưu - thành phố Đà Nẵng, ĐT: 0236. 3823556) hoặc tìm hiểu thêm tại Trang thông tin điện tử Cục Thuế thành phố Đà Nẵng, http://danang.gdt.gov.vn./.

Gửi phản hồi: