Hỏi đáp CSTC

Hỏi:

Tôi đang có nguyện vọng được đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cho bố (ngoài 60 tuổi) và mẹ tôi (ngoài 55 tuổi). Theo quy định của luật thuế TNCN thì cá nhân được tính là người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện trong đó có điều kiện về việc: "Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng". Tuy nhiên công ty yêu cầu tôi phải có giấy xác nhận về thu nhập của bố mẹ tôi không vượt quá 1.000.000 đồng thì mới được đăng ký. Tôi có làm đơn đề nghị chính quyền địa phương xác nhận thì chính quyền địa phương từ chối xác nhận vì thông báo không thể kiểm soát được thu nhập để xác nhận. Vậy xin hỏi, tôi có cần phải nộp giấy xác nhận về thu nhập của bố mẹ tôi khi làm giảm trừ gia cảnh hay không? Cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận được nội dung này?

31/01/2019
Trả lời:

- Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định về giảm trừ gia cảnh

“Điều 9. Các khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:

1. Giảm trừ gia cảnh

Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:

...d) Người phụ thuộc bao gồm:

…d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại Điểm đ, Khoản 1, Điều này…”

đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

 …đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng”.

g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:

…g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:

- Bản chụp Chứng minh nhân dân.

- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), Giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền…”.

          Căn cứ các quy định trên, trường hợp Độc giả có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ; cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi…ngoài độ tuổi lao động và có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 (một) triệu đồng thì Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gồm: Bản chụp chứng minh nhân dân, Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh theo quy định tại điểm g3 Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

          Người nộp thuế tự cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc người phụ thuộc không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không quá 01 (một) triệu đồng.

Nếu còn vướng mắc, đề nghị độc giả cung cấp hồ sơ cụ thể và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn.

Gửi phản hồi: