Phân tích lạm phát tháng 01/2025 một số nước Châu Âu (Thụy Sĩ, Hà Lan)

Phân tích lạm phát tháng 01/2025 một số nước Châu Âu (Thụy Sĩ, Hà Lan) 24/03/2025 17:07:00 53

Cỡ chữ:A- A+
Tương phản:Giảm Tăng

Phân tích lạm phát tháng 01/2025 một số nước Châu Âu (Thụy Sĩ, Hà Lan)

24/03/2025 17:07:00

Phân tích lạm phát tháng 01/2025 một số nước Châu Âu

(Thụy Sĩ, Hà Lan)

 

Tỷ lệ lạm phát Thụy Sĩ thấp nhất kể từ tháng 4/2021

Tỷ lệ lạm phát hàng năm ở Thụy Sĩ đã giảm xuống 0,4% vào tháng 1 năm 2025, phù hợp với kỳ vọng của thị trường và giảm từ mức 0,6% vào tháng 12. Đây là mức thấp nhất kể từ tháng 4 năm 2021, do tình trạng giảm phát đang diễn ra ở ngành thực phẩm và đồ uống không cồn (-1,1% so với -0,9% trong tháng 12), quần áo và giày dép (-0,1% so với -1,4%), hàng gia dụng và dịch vụ (-1,4% so với -2,3%), chăm sóc sức khỏe (-0,6% so với -0,8%) và vận tải (-0,8% so với -1,9%). Ngoài ra, tốc độ tăng giá chậm lại đối với nhà ở và năng lượng (1,6% so với 3,4%) cũng như giải trí và văn hóa (0,5% so với 1,1%). Trong khi đó, tỷ lệ lạm phát cơ bản hàng năm, không bao gồm các mặt hàng dễ biến động như thực phẩm chưa qua chế biến và năng lượng, đã tăng lên 0,9% từ mức 0,7% trong tháng 12. Tính theo tháng, CPI giảm 0,1%, phù hợp với tốc độ của kỳ trước.

image

Niềm tin người tiêu dùng của Thụy Sĩ đã tăng lên -29 vào tháng 1 năm 2025, tăng từ -41 trong cùng tháng một năm trước đó và vượt qua kỳ vọng của thị trường là -31. Con số này cao hơn 12 điểm so với tháng 1 năm 2024. Các chỉ số phụ sau đây cao hơn so với tháng 1 năm 2024: triển vọng kinh tế (-20,1 so với -27,6), tình hình tài chính trong quá khứ (-44,7 so với -59,2), triển vọng tài chính (-26,1 so với -39,6) và thời điểm thực hiện các giao dịch mua lớn (-26,2 so với -37,8).

image

Tỷ lệ thất nghiệp của Thụy Sĩ đã tăng lên mức điều chỉnh không theo mùa lên 3% vào tháng 1 năm 2025 từ mức 2,8% của tháng trước, so với dự báo của thị trường là 2,9%. Đánh dấu tỷ lệ thất nghiệp cao nhất kể từ tháng 5 năm 2021, khi số người thất nghiệp tăng 5,5 nghìn người lên 135,8 nghìn người. Trong khi đó, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên, đo lường những người tìm việc trong độ tuổi từ 15 đến 24, tăng cao lên 2,8% từ mức 2,7% trong tháng 12, với số thanh niên thất nghiệp tăng 0,2 nghìn lên 12,3 nghìn. Số lượng vị trí tuyển dụng được báo cáo đã tăng từ 11,6 nghìn lên 42,1 nghìn vị trí trong kỳ. Được điều chỉnh theo các yếu tố mùa vụ, tỷ lệ thất nghiệp tăng lên 2,7% trong tháng 1 từ mức 2,6% của tháng trước.

image

Lạm phát Hà Lan được xác nhận ở mức thấp nhất trong 7 tháng

Tỷ lệ lạm phát hàng năm ở Hà Lan đã giảm xuống 3,3% vào tháng 1 năm 2025, mức thấp nhất kể từ tháng 6 năm ngoái, xác nhận ước tính ban đầu và giảm từ mức 4,1% vào tháng 12. Áp lực giảm giá chính đến từ lạm phát nhà ở và tiện ích chậm hơn (3,6% so với 4,4% trong tháng 12), do giá năng lượng giảm 4%, vốn đã tăng 0,5% trong tháng trước. Ngoài ra, mức tăng giá ở mức vừa phải đối với giao thông vận tải (1,2% so với 2,2%) và giải trí và văn hóa (1,8% so với 2,6%), trong khi chi phí tiếp tục giảm đối với vải bọc và thiết bị gia dụng (-1,2% so với -1,7%). Ngược lại, lạm phát thực phẩm tăng lên 3,5% từ mức 3% trong tháng 12. Trên cơ sở hàng tháng, giá tiêu dùng giảm 0,2%, đảo ngược mức tăng 0,1% trong tháng 12. Trong khi đó, chỉ số CPI hài hòa, được sử dụng để so sánh trên toàn EU, đã tăng 2,9% so với cùng kỳ trong tháng 1, giảm từ mức 3,9% trong tháng 12.

image

Chỉ số PMI Sản xuất của Hà Lan giảm xuống 48,4 vào tháng 1 năm 2025 từ mức 48,6 vào tháng 12, đánh dấu tháng giảm thứ bảy liên tiếp. Các đơn đặt hàng mới tiếp tục giảm trong bối cảnh nhu cầu yếu đi và sự không chắc chắn của khách hàng, khiến các nhà sản xuất phải tiếp tục thu hẹp quy mô sản xuất. Lượng đơn đặt hàng giảm liên tục đã làm giảm áp lực lên năng lực, dẫn đến lượng tồn đọng giảm và việc cắt giảm thêm việc làm. Hoạt động mua hàng cũng giảm, mặc dù với tốc độ chậm nhất trong 5 tháng. Thời gian giao hàng của nhà cung cấp tiếp tục kéo dài do thiếu nguyên liệu thô và thiếu nhân lực tại các nhà cung cấp. Về giá cả, lạm phát chi phí đầu vào tăng lên mức cao nhất trong 5 tháng, do chi phí nguyên liệu thô, tiền lương và vận chuyển cao hơn. Đáp lại, các doanh nghiệp đã tăng giá bán với tốc độ rõ rệt nhất trong hai năm. Tuy nhiên, các nhà sản xuất hàng hóa ngày càng lạc quan hơn về sản lượng trong tương lai, với niềm tin tăng trên mức trung bình lịch sử lên mức mạnh nhất kể từ tháng 4 năm 2024.

image

 

NgK

 

 

 

Bình chọn

Điểm bình chọn
0 / 5
Tổng 0 lượt bình chọn
5
0%
4
0%
3
0%
2
0%
1
0%