Hỏi:
Tôi đang làm việc cho đơn vị trường học. Hiện tại đơn vị tôi đang hạch toán theo chế độ kế toán TT 107/2017,tôi có 2 vần đề cần hỏi: vấn đề 1: Đơn vị có thu học phí, lú trước được gọi là học phí nhưng bây giờ quy định không phải là học phí nhưng vẫn còn trích lại 40% học phí để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, thì khi hạch toán học phí tôi định khoản Nợ 111 Có 531 trích 40% cải cách tiền lương Nợ 421 Có 468 khi chi từ nguồn cải cách tiền lương Nợ 611 Có 3341 Nợ 3341 Có 1121 cuối năm kết chuyển số đã chi từ nguồn cải cách tiền lương Nợ 468 Có 421 Cuối năm đơn vị thực hiện kết chuyển để xác định thặng dư thì theo quy định tại đơn. Vậy cho tôi hỏi khoản chi lương từ nguồn cải cách tiền lương được định khoản vào tài khoản 611 như vậy có đúng không ah, tại thường là tài khoản 611 phải đi cùng với tài khoản 511. Vấn đề 2: là khi chi trả tiền cho giáo viên từ tài khoản hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ Nợ 154 Có 111 Nhưng sau đó phải thu hồi lại tiền thì định khoản lại là Nợ 111 Có 154 Như vậy có đúng không ah. Tôi đang đọc kết cấu tài khoản 154 thì tồi thấy như vậy không đúng nên muốn hỏi bộ tài chính giúp, xin cám ơn thật nhiều ah.
22/08/2019
Trả lời:

 

          Căn cứ Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về Chế độ kế toán HCNS, theo đó việc hạch toán như sau:

          1- Hạch toán nguồn cải cách tiền lương:

- Khi phát sinh các khoản chi từ nguồn cải cách tiền lương, ghi:

Nợ TK 611- Chi phí hoạt động

            Có TK 334- Phải trả người lao động

- Khi chi trả cho người lao động, ghi:

  Nợ TK 334- Phải trả người lao động

            Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc.

- Cuối năm, kết chuyển nguồn cải cách tiền lương đã tính trong năm, trước khi phân phối thặng dư (thâm hụt) theo quy định của quy chế tài chính, ghi:

Nợ TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế

            Có TK 468- Nguồn cải cách tiền lương.

- Cuối năm, đơn vị phải kết chuyển phần đã chi từ nguồn cải cách tiền lương trong năm, ghi:

Nợ TK 468- Nguồn cải cách tiền lương

            Có TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế.

2- Về các khoản chi sai khi chi đã ghi: Nợ TK 154/Có TK 111; khi thu hồi các khoản chi sai này ngay trong năm (trường hợp chi phí phát sinh trên TK 154 chưa được kết chuyển sang TK 632) thì đơn vị ghi bút toán ngược lại.