Hỏi:
Kính gửi BTC và Tổng cục thuế, công ty A và công ty B có ký hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong đó công ty A góp 1 số tiền, công ty B góp bằng toàn bộ hoạt động kinh doanh hiện có. Theo thỏa thuận, công ty A sẽ được phân chia lợi nhuận hàng tháng bằng số tiền lớn hơn giữa 3% số tiền góp hoặc 20% doanh thu từ hoạt động kinh doanh thực tế. (không phải là phân chia theo lợi nhuận sau thuế). Cho em hỏi khi công ty A nhận được khoản tiền lợi nhuận được chia trên thì công ty A có phải xuất hóa đơn lại cho công ty B không?
28/03/2025
Trả lời:

Ngày 18/3/2025, Chi cục Thuế khu vực V nhận được Phiếu chuyển số 71/PC-CT ngày 18/3/2025 của Cục Thuế về việc trả lời độc giả trên Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính trả lời vướng mắc của độc giả Lưu Hồng Mùi về việc xuất hóa đơn khi Công ty nhận được khoản lợi nhuận được chia. Về vấn đề này, Chi cục Thuế khu vực V có ý kiến như sau:

Tại khoản 25 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định:

                “Điều 3. Giải thích từ ngữ

          Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

25. Nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế là nguyên tắc được áp dụng trong quản lý thuế nhằm phân tích các giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế để xác định nghĩa vụ thuế tương ứng với giá trị tạo ra từ bản chất giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh đó.

Tại khoản 14 Điều 3 Luật đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội quy định:

                “Điều 3. Giải thích từ ngữ

          Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

14. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.

          Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

            Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

          1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”

Tại điểm n khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:

“Điều 5. Doanh thu

3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:

n. Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.

…”

Căn cứ các quy định trên, Chi cục Thuế khu vực V hướng dẫn độc giả Lưu Hồng Mùi như sau:

Trường hợp Công ty A ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty B theo đúng quy định của pháp luật thì việc lập hoá đơn được thực hiện theo nguyên tắc nêu tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và doanh thu để tính thuế thu nhập chịu thuế TNDN được xác định theo quy định tại điểm n khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2024 của Bộ Tài chính.

Đối với trường hợp cụ thể, đề nghị độc giả liên hệ trực tiếp với Cơ quan Thuế quản lý Công ty để được hướng dẫn chi tiết theo thẩm quyền.

Độc giả căn cứ vào tình hình thực tế tại Công ty, các quy định của pháp luật và bản chất hoạt động, giao dịch của hợp đồng giữa Công ty A và Công ty B để xác định nghĩa vụ thuế theo đúng quy định.

Chi cục Thuế khu vực V hướng dẫn để độc giả Lưu Hồng Mùi được biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì vướng mắc, đề nghị Độc giả liên hệ với Chi cục Thuế khu vực V (Phòng Quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp số 2 – điện thoại: 0222.3822346) để được hướng dẫn và giải đáp./.