Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Tôi đang công tác tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, tôi xin hỏi về việc Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán như sau: Đối với Chi phí thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành do Phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức thẩm tra thực hiện chi theo quy định tại Khoản 2, Điều 21 Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên phần chênh lệch còn lại từ việc thu lớn hơn chi chưa sử dụng hết có được xem là khoản thu hợp pháp khác của đơn vị theo quy định tại khoản 3, điều 5, Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, đồng thời có được chi "Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức" theo quy định tại khoản 2, điều 8, Nghị định số: 130/2005/NĐ-CP hay không?
30/10/2019
Trả lời:

Về bổ sung nguồn thu từ chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán vào nguồn kinh phí tự chủ của đơn vị hành chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2015/NĐ-CP.

Tại khoản 3 Điều 21 Thông tư số 09/2016/TT-BTC quy định như sau: “Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi phí kiểm toán được tính vào chi phí khác trong giá trị quyết toán của dự án”; theo đó, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành là một nội dung chi trong tổng mức đầu tư được duyệt của dự án và được sử dụng để chi cho các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư số 09/2016/TT-BTC. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được lập dự toán riêng và được tổng hợp vào trong quyết toán dự án hoàn thành; trường hợp không sử dụng hết thì cơ quan chủ trì thẩm tra phê duyệt quyết toán phải nộp trả ngân sách nhà nước số tiền chưa sử dụng hết. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành không phải lập và giao dự toán thu – chi hằng năm (theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn), không hạch toán chung và không quyết toán chung với nguồn kinh phí hành chính hằng năm của Sở Tài chính Đồng Nai.

Do vậy, nguồn thu từ chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành không được bổ sung vào nguồn kinh phí tự chủ của đơn vị.

2. Về sử dụng các khoản chi khác có liên quan quan đến công tác quyết toán dự án hoàn thành.

Tại khoản 2 Điều 21 Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước quy định quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán như sau:

          “a) Khi thực hiện thẩm tra, cơ quan chủ trì thẩm tra có văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo đúng tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này. Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm:

- Chi trả thù lao cho các thành viên trực tiếp thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo mức khoán hoặc theo thời gian;

- Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn;

- Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán;

- Các khoản chi khác có liên quan đến công tác quyết toán.

b) Cơ quan chủ trì thẩm tra, quyết toán được sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo tỷ lệ tại khoản 1 Điều này, chi tiêu theo các nội dung quy định tại điểm a khoản này. Khoản kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã được cơ quan kiểm soát thanh toán theo quy định, khi cơ quan thẩm tra chưa sử dụng hết trong năm, được phép chuyển sang năm sau để thực hiện.”

Tại Điều 3 Thông tư số 09/2016/TT-BTC quy định về chi phí đầu tư được quyết toán như sau: “Chi phí đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư xây dựng để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự toán được duyệt; hợp đồng đã ký kết (đối với những công việc thực hiện theo hợp đồng) kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. Chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh theo quy định của pháp luật.”

Căn cứ các quy định nêu trên, các khoản chi cụ thể của 4 nội dung chi phục vụ công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán hoàn thành thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành để chi cho công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành. Cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung chi theo quy định. 

Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành; trường hợp, sau khi đã kết thúc công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành và cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã thực hiện các nội dung chi liên quan đến công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành (theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư số 09/2016/TT-BTC) nhưng vẫn chưa sử dụng hết số tiền chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành (do chủ đầu tư thanh toán theo định mức quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư số 09/2016/TT-BTC) thì cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thực hiện nộp trả ngân sách nhà nước số tiền chưa sử dụng hết; không được sử dụng số tiền này để chi cho nội dung khác không phục vụ nhiệm vụ thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.

Bộ Tài chính có ý kiến để Quý Độc giả biết và thực hiện theo đúng quy định./.

Gửi phản hồi: