Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Cục quản lý giám sát bảo hiểm: Tôi tham gia hợp đồng Phú Bảo gia thịnh vượng số 74104206 với Cty BHNT Prudential Xin được giải đáp các thắc mắc sau: - TVV (MSĐL:60384569)) không trực tiếp lập hồ sơ, mà đưa thông tin của khách hàng (cả thư chấp nhận chữ ký điện tử), đưa mã code cho người khác dùng phần mềm prudaily ngụy tạo hồ sơ yêu cầu bảo hiểm (kể cả phần kê khai sức khỏe), giả mạo chữ ký và tự nộp hồ sơ mà không có sự chứng kiến và chấp nhận của khách hàng. Thực chất đây là hồ sơ giả mạo, không rõ Cty Prudential thẩm định hồ sơ như thế nào mà vẫn phát hành hợp đồng (trên bộ hồ sơ giả). - Cty Prudential có phát hành thông báo chấp nhận tăng phí có điều kiện (do khách hàng có khai báo sức khỏe từ hợp đồng cũ, khách hàng có đi khám thẩm định), nhưng chỉ thông báo mức tăng tháng đầu tiên, các tháng năm tiếp theo không có diễn giải cụ thể chỉ ghi chung chung là thay đổi theo số tiền BH, tỷ lệ tăng phí rủi ro, giới tính, nghề nghiệp...; không có bảng minh họa tăng phí kèm theo. - tháng 4/2019 Tôi phát hiện việc trừ phí rủi ro giữa bảng tổng hợp thường niên và bảng minh họa đính kèm hợp đồng có sự chênh lệch (5.087.000-3.270.000=1.800.000); tôi thắc mắc, để nghị cty Prudential giải thích. Lúc báy giờ Cty mới đưa ra bảng minh họa tăng phí (chênh so với bảng minh họa đính kèm hợp đồng khoảng 66 triệu) để giải thích lý do tăng phí vì sức khỏe. Vậy cho hỏi: - Việc Cty Prudential phát hành hợp đồng trên cơ sở hồ sơ yêu cầu bảo hiểm giả mạo...hợp đồng đó có bị coi là vô hiệu không? - Việc Cty Prudential không đình kèm bảng minh họa cùng thư chấp nhận tăng phí để khách hàng xem xét quyết định, không đính bảng minh họa tăng phí kèm trong hợp đồng (trong khi lại kèm bảng minh họa không tăng phí, không có gái trị áp dụng vào hợp đồng???) có bị coi là không cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng không? trường hợp này hợp đồng có bị coi là vô hiệu không? - Việc Cty Prudential không đính kèm bảng minh họa tăng phí trong bộ hợp đồng có vi phạm về đăng ký sản phẩm với Bộ Tài chính không? Rất mong sớm nhận được phúc đáp của Cục Quản lý cạnh tranh, Trường hợp này Tôi cần làm gì để khiếu nại với Cty Prudential?
23/09/2019
Trả lời:

1. Theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 12 Luật Kinh doanh bảo hiểm: “Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm” Những vấn đề liên quan đến hợp đồng bảo hiểm không quy định trong Chương này được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.

Theo quy định tại Điều 14Luật Kinh doanh bảo hiểm: “Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định”.

2. Theo quy định về hợp đồng bảo hiểm vô hiệu tại Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm:

1. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong các trường hợp sau đây:

a) Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm;

b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không tồn tại;

c) Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;

d) Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;

đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc xử lý hợp đồng bảo hiểm vô hiệu được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.

3. Theo quy định về trách nhiệm cung cấp thông tin tại khoản 1 và khoản 3 Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm:

“1. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm; bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm. Các bên chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin đó. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm giữ bí mật về thông tin do bên mua bảo hiểm cung cấp.

3. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơnphương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm do việc cung cấp thông tin sai sự thật”.

Theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Thông tư 50/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017:

3. Tài liệu giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải rõ ràng, phản ánh thông tin cơ bản tại quy tắc, điều khoản của sản phẩm bảo hiểmmà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép cung cấp, nêu rõ các quyền lợi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chịu trách nhiệm cập nhật các tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng và các tài liệu bán hàng khác của mình trong suốt thời gian sử dụng.

  1. ”.

Bộ Tài chính (Cục Quản lý và giám sát bảo hiểm) xin thông tin đến độc giả Hồ Văn Hồng quy định pháp luật bảo hiểm lien quan đến việc giao kết và vô hiệu hợp đồng bảo hiểm để độc giả được biết.

Đối với các nội dung liên quan đến hợp đồng bảo hiểm được giao kết giữa Ông và Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Prudential, Bộ Tài chính đề nghị Ông phối hợp với Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Prudential để giải quyết vụ việc.

Trường hợp Ông không đồng ý với kết quả giải quyết của Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Prudential, cơ quan giải quyết tranh chấp là Tòa án nhân dân
Gửi phản hồi: