a) Căn cứ Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, về hạch toán TSCĐ hướng dẫn như sau:
- Đối với TSCĐ được mua bằng nguồn NSNN và nguồn vốn vay, ghi:
Nợ TK 211
Có TK 366 (nguồn NSNN)
Có TK 111, 112 (nguồn vốn vay)
Đồng thời Có 008 (nếu rút dự toán).
(Đồng thời đơn vị phải theo dõi chi tiết đây là nguồn vốn vay)
- Đối với TSCĐ được mua bằng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, ghi:
Nợ TK 211/Có TK 111, 112
Đồng thời, ghi: Nợ TK 43141/Có TK 43142.
Nếu TSCĐ này dùng cho hoạt động kinh doanh phải trích khấu hao TSCĐ, ghi:
Nợ TK 154, 642/ Có TK 214
Đồng thời, ghi: Nợ TK 43142/Có TK 43141.
b) Căn cứ Điều 10 Thông tư 45/2018/TTBTC ngày 7/5/2018 hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao TSCĐ tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và TSCĐ do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, quy định nguyên giá tài sản cố định được thay đổi trong các trường hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thực hiện nâng cấp, mở rộng, sửa chữa tài sản cố định theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
Vì vậy, việc đơn vị chi 46tr đồng sửa chữa TSCĐ phải xác định rõ nếu đây là sửa chữa thường xuyên thì hạch toán tăng chi phí; nếu là nâng cấp, mở rộng, sửa chữa tài sản cố định theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, thì hạch toán tăng thêm nguyên giá TSCĐ.