Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài chính Căn cứ khoản 1 Điều 66 Luật đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2016; Căn cứ Phụ lục 2 Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản; Ủy ban nhân dân huyện X thông báo lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất (gồm 03 thửa đất) có tổng giá khởi điểm 5.979.201.000 đồng, thời hạn nộp hồ sơ tham gia lựa chọn từ ngày 31/5/2018 đến ngày 11/6/2018. Hết thời hạn nhận hồ sơ: có hai đơn vị đăng ký tham gia lựa chọn. Kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản của UBND huyện X: Chọn Công ty hợp danh đấu giá tài sản Y do có mức thù lao thấp hơn: 0 đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá so với giá khởi điểm. Tuy nhiên theo Phụ lục 2 Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản, cụ thể như sau: Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/hợp đồng: Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng, thì mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản là 31,82 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá so với giá khởi điểm. Trong trường hợp đấu giá thành mức thù lao tối thiểu: 1.000.000 đồng/01 Hợp đồng. Vì vậy, việc Công ty hợp danh đấu giá tài sản Y chào mức thù lao dịch vụ đấu giá tài sản: 0 đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá so với giá khởi điểm có phù hợp quy định của Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính hay không? Trân trọng cảm ơn.
14/09/2018
Trả lời:

Theo quy định Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của Luật đấu giá tài sản thì:

- Tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo “Đối với giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/hợp đồng từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng, mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản là: 31,82 triệu đồng +1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm”.

- Tại khoản 1, Điều 3 quy định: “Khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho một hợp đồng đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá thành được quy định như sau: a) Mức thù lao tối thiểu: 1.000.000đồng/01 Hợp đồng (Một triệu đồng/một Hợp đồng); b) Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, nhưng không vượt quá 300.000.000 đồng/01 Hợp đồng (Ba trăm triệu đồng/một Hợp đồng).

- Tại Khoản 4, Điều 3, Thông tư số 45/2017/TT-BTC: “Việc xác định thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản cụ thể cho từng hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản do người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trên cơ sở lựa chọn tổ chức đấu giá và quy định về thù lao dịch vụ đấu giá tại Luật đấu giá tài sản nhưng không cao hơn mức tối đa và không thấp hơn mức tối thiểu của khung thù lao quy định tại khoản 1 Điều này”.

Theo đó, mức thù lao cụ thể Công ty hợp danh đấu giá tài sản Y nhận được phụ thuộc vào kết quả cuộc đấu giá, cụ thể phụ thuộc vào phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá so với giá khởi điểm.

Vì thông tin công dân cung cấp chưa đầy đủ (cuộc đấu giá có thành công không và nếu thành công thì phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá so với giá khởi điểm là bao nhiêu?) nên Bộ Tài chính chưa có cơ sở để khẳng định việc quy định thù lao như trên có phù hợp quy định của Thông tư số 45/2017/TT-BTC hay không.
Gửi phản hồi: