Hỏi:
Đôn vị là đơn vị sụ nghiệp công lập nhóm 2 thuộc lĩnh vực y tế. Đơn vị đang có như cầu mua Hệ thống CT scan để phục vụ chuyên môn của bệnh viện từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị với giá dự kiến 12 tỷ đồng. Tuy nhiên, khi lập tờ trình xin chủ trương mua sắm thì Sở Kế hoạch đầu tư TP. Cần thơ trả lời: mua sắm, sữa chữa thiết bị y tế phục vụ hoạt động chuyên môn từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp thì phải lập Dự án đầu tư công về đầu tư mua sắm thiết bị, được bổ sung vào kế hoạch trung hạn của đại phương để có quyết định giao vốn thì đơn vị mới thực hiện mua sắm nên khuyên đơn vị mua sắm thiết bị này từ nguồn thu hoạt động thường xuyên của đơn vị như vậy thủ tục mua sắm sẽ được nhanh hơn. Nên giờ hiện tại đơn vị có 2 câu hỏi xin Quý cơ quan giải đáp như sau:
1/ Nếu sử dụng quỹ PTHĐSN để cữa chữa CSVC, mua sắm, sữa chữa trang thiết bị để phục vụ các hoạt động thường xuyên của đơn vị, không hình thành Dự án đầu tư, bất kể giá trị thực hiện lớn hay nhỏ, nhiều hay ít thì đơn vị đều phải lập Dự án đầu tư công để đưa vào kế hoạch trung hạn của địa phương thì khi đó đơn vị mới được thực hiện theo như hướng dẫn của Sở KHĐT đúng không?
2. Trường hợp mua sắm máy móc, thiết bị từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo đề nghị của Sở KHĐT thì đơn vị lại không thể hạch toán kế toán theo quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC (được thay đổi bới Thông tư 24/2024/TT-BTC) quy định chế độ kế toán HCSB vì theo quy định tại thông tư chỉ có hướng dẫn mua sắm tài sản cố định từ nguồn kinh phí NSNN cấp, nhận tài trợ viện trợ, điều chuyển từ đơn vị khác, hình thành từ nguồn quỹ phúc lợi, nguồn quỹ PTHĐSN của đơn vị . Đề nghị Quý cơ quan hướng dẫn hạch toán TSCĐ hình thành từ mua sắm d9au7 vào sử dụng ngay từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Xin chân thành cảm ơn
30/12/2024
Trả lời:
Nội dung thư độc giả hỏi về việc sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để mua sắm trang thiết bị và việc hạch toán TSCĐ được mua từ nguồn hoạt động sự nghiệp của đơn vị, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về việc sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập quy định:
- Tại điểm a khoản 2 Điều 14: “Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; mua bản quyền tác phẩm, chương trình; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ sự nghiệp công theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản chi khác (nếu có)”
- Tại khoản 3 Điều 14: “Việc sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư, mua sắm, góp vốn liên doanh, liên kết phải thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về đầu tư công; pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật khác có liên quan.”
Theo đó, đơn vị sự nghiệp công nhóm 2 sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm tài sản thực hiện theo quy định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP nêu trên.
Các quy định pháp luật về đầu tư công do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, vì vậy, trong trường hợp còn có vướng mắc liên quan đến việc xác định trường hợp phải lập dự án đầu tư công, đề nghị độc giả gửi câu hỏi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được trả lời theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
2. Về hạch toán kế toán mua sắm máy móc, thiết bị từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị
* Khi đơn vị mua sắm tài sản cố định từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp trong năm, theo quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC, Thông tư số 24/2024/TT-BTC (thay thế Thông tư 107/2017/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) đơn vị căn cứ vào hồ sơ, chứng từ kế toán có liên quan đến mua tài sản, hạch toán:
Nợ TK 211,….
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112
* Cuối năm, căn cứ vào việc xác định chênh lệch thu, chi theo cơ chế tài chính, đơn vị thực hiện như sau:
(1) Nếu khoản chi mua tài sản cố định đã được tính vào nội dung chi thường xuyên giao tự chủ khi xác định chênh lệch thu, chi theo cơ chế tài chính, (đã trừ giá trị tài sản ra khỏi chênh lệch thu, chi) thì sau khi hạch toán phân phối chênh lệch thu, chi theo hướng dẫn tại chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp, số dư trên TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế phản ánh nguồn của tài sản cố định (giá trị còn lại).
(2) Nếu khoản chi mua tài sản cố định chưa được tính vào nội dung chi thường xuyên giao tự chủ khi xác định chênh lệch thu, chi theo cơ chế tài chính (chưa trừ giá trị tài sản ra khỏi chênh lệch thu, chi) thì giá trị tài sản cũng sẽ được phân phối vào quỹ. Theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP, thì chỉ có Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp được sử dụng để đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc,…phục vụ cho hoạt động của đơn vị. Vì vậy, đối với trường hợp này, đơn vị sử dụng tiền từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp trong năm để mua tài sản thì xét về bản chất là sử dụng từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Theo đó, khi phân phối chênh lệch thu, chi, đơn vị phải đảm bảo việc cân đối nguồn hình thành tài sản (số chênh lệch thu, chi phân phối vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp phải đảm bảo bù đắp giá trị tài sản đã mua).
Về phương pháp hạch toán, đơn vị căn cứ quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp như sau:
- Trường hợp thực hiện theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC:
+ Khi phân phối chênh lệch thu, chi theo cơ chế tài chính, ghi:
Nợ TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế
Có các TK 353, 431 (4311, 4312, 4313, 43141).
+ Khi kết chuyển nguồn hình thành tài sản cố định, ghi:
Nợ TK 431- Các quỹ (43141)
Có TK 431- Các quỹ (43142).
- Trường hợp thực hiện theo Thông tư số 24/2024/TT-BTC:
+ Khi phân phối chênh lệch thu, chi theo cơ chế tài chính, ghi:
Nợ TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế
Có TK 431- Các quỹ thuộc đơn vị (4311, 4318).
+ Kết chuyển nguồn hình thành tài sản cố định, ghi:
Nợ TK 431- Các quỹ thuộc đơn vị (4311)
Có TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế.
Đề nghị độc giả nghiên cứu thực hiện./.
Văn bản quy phạm, điều luật liên quan:
-
Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi có một số vướng mắc công tác hạch toán kế toán theo Thông tư 24/2024/TT-BTC ngày 17/04/2024 của Bộ Tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, mong nhận được phản hồi của quý Bộ như sau:
Nguyên tắc kế toán hạch toán tài khoản 334:
“1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán giữa đơn vị với người lao động trong đơn vị. Các khoản đơn vị thanh toán cho người lao động gồm: Tiền lương, tiền công, tiền thu nhập tăng thêm và các khoản phải trả khác như tiền ăn trưa, phụ cấp, tiền thưởng, đồng phục, tiền làm thêm giờ và các khoản phải trả khác cho cá nhân (sau đây gọi tát là thu nhập)”.
Tôi muốn hỏi: Như vậy tất cả các khoản thanh toán cho người lao động đều phải hạch toán thông qua tài khoản 334 hay không, hay có thể hạch toán trực tiếp các khoản chi vào tài khoản chi phí 632, 642.
Nếu phải hạch toán thông qua tk 334, sau đó lại làm phiếu kế toán để hạch toán vào tài khoản 632, 642 sẽ phát sinh thêm 1 khối lượng công việc và chứng từ khá lớn cho kế toán (từ hạch toán, photo chứng từ kèm theo phiếu kế toán).
Tôi xin cảm ơn!
-
Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi là Nguyễn Thị Tâm, hiện đang làm kế toán tại Trung tâm y tế huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, đơn vị tôi thực hiện hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ quy định tại Thông tư số 24/2024/TT-BTC ngày 17/4/2024 về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Tôi có vướng mắc trong việc thực hiện sắp xếp tập chứng từ kế toán để đóng lưu trữ, mong được giải đáp như sau:
Tại phụ lục V - Quy trình in, sắp xếp, đóng để lưu trữ tài liệu kế toán (Thông tư số 24/2024/TT-BTC), quy định mẫu Bảng liệt kê chứng từ kế toán (mẫu LK01) phải liệt kê toàn bộ các bút toán theo thứ tự thời gian và phân biệt riêng theo từng người làm kế toán, mà không phân biệt theo từng nội dung chứng từ. Như vậy, khi lập Bảng liệt kê chứng từ kế toán, sẽ lập tổng hợp tất cả các loại chứng từ phát sinh trong ngày (hoặc trong một khoảng thời gian nhất định) bao gồm các phiếu thu, chi, các giấy rút dự toán chuyển tiền lương, tiền dịch vụ công cộng, tiền văn phòng phẩm, tiền vật tư, tiền mua sắm chi hoạt động các chương trình mục tiêu quốc gia, các ủy nhiệm chi mua sắm, thanh toán hoạt động thường xuyên, các khoản báo có, báo nợ của ngân hàng, các gói thầu xây lắp, sửa chữa…Nếu vậy thì rất khó để quản lý một cách khoa học.
Mặt khác, tại mẫu S02a-H - Chứng từ ghi sổ quy định tập hợp các chứng từ gốc kèm theo.
Vậy tôi muốn hỏi:
1. Nếu đã lập Chứng từ ghi sổ và tập hợp chứng từ gốc kèm theo rồi thì có cần phải lập Bảng liệt kê chứng từ kế toán nữa không và khi lập Bảng liệt kê chứng từ kế toán thì kèm theo chứng từ gốc thế nào?
2. Khi lập Bảng liệt kê chứng từ kế toán hoặc Chứng từ ghi sổ thì tôi muốn sắp xếp, liệt kê, tập hợp chứng từ kế toán theo từng nội dung thanh toán giống hoặc tương đương nhau có được không? Ví dụ: Các bút toán chi tiền lương, các khoản đóng góp, các khoản chi cho con người được liệt kê vào cùng một Bảng liệt kê chứng từ kế toán hoặc Chứng từ ghi sổ và đóng chứng từ lưu trữ cũng như vậy. Các chương trình mục tiêu thì cũng liệt kê mỗi chương trình một Bảng liệt kê chứng từ kế toán hoặc Chứng từ ghi sổ …. Như vậy rất thuận lợi cho việc tra cứu sau này hoặc cung cấp cho các cơ quan thanh tra, kiểm toán theo chuyên đề.
-
-
Kính gửi: Bộ Tài chính,
Đơn vị tôi là đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam, áp dụng cơ chế tài chính theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP - Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3 tự bảo đảm 1 phần chi thường xuyên (tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên), có hoạt động dịch vụ (cho thuê 1 phần toà nhà theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP). Dự toán được giao năm 2025 cho sự nghiệp phát thanh thuộc kinh phí thường xuyên giao tự chủ và kinh phí thường xuyên giao không tự chủ. Trong dự toán giao không tách và nêu rõ được phần kinh phí hỗ trợ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN và hỗ trợ hoạt động chung của đơn vị. Tôi xin hỏi một số vấn đề liên quan đến việc sử dụng TK hạch toán tại đơn vị như sau:
1. Hạch toán doanh thu:
Theo nguyên tắc hạch toán TK 511:
Tại mục 1.1a: Kinh phí NSNN giao cho đơn vị có bản chất là kinh phí tự chủ tài chính, gạch đầu dòng 2 có ghi: “Kinh phí NSNN hỗ trợ chi thường xuyên trong năm của đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3 sau khi đơn vị đã sử dụng nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu phí được để lại chi để thực hiện nhiệm vụ, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN nhưng chưa đảm bảo chi thường xuyên theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15, Nghị định 60/2021/NĐ-CP”.
Theo nguyên tắc hạch toán TK 531:
Mục 1.2a: “Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, doanh thu phản ánh vào TK này bao gồm: Doanh thu từ dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách, bao gồm cả phần đợn vị tự tổ chức thu và kinh phí cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công từ NSNN; trường hợp dự toán ngân sách nhà nước được giao không tách và nêu rõ được phần kinh phí hỗ trợ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN và hỗ trợ hoạt động chung của đơn vị thì không ghi nhận doanh thu vào TK này”.
Như vậy xét về nguyên tắc hạch toán doanh thu nêu trên, đơn vị tôi sử dụng TK 511 để phản ánh doanh thu từ kinh phí NSNN cấp cho đơn vị trong năm.
2. Hạch toán chi phí:
TK 612: Nguyên tắc ghi TK này chỉ áp dụng đối với cơ quan nhà nước và các đơn vị khác không có hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, các đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị khác có hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ phải sử dụng các TK chi phí phù hợp (TK 154, 641, 642,…) mà không hạch toán vào TK này.
TK 642: “TK này để phản ánh các chi phí quản lý đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị khác có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ”.
Tuy nhiên khi nghiên cứu phương pháp hạch toán TK 642 tôi không thấy bút toán hạch toán đồng thời Có 008 khi phản ánh các khoản chi phí dùng NSNN trong năm của đơn vị sự nghiệp công mà bút toán có TK 008 được hạch toán đồng thời ở TK 531. VD khi đơn vị rút thực chi trên cơ sở khối lượng đã nghiệm thu, căn cứ giấy rút dự toán ghi: Nợ TK 112, 331…/ Có TK 531 đồng thời ghi Có TK 008.
Như vậy nếu dùng TK 642 để hạch toán chi phí đơn vị sẽ không hạch toán được Có TK 008 để phục vụ quyết toán kinh phí đã sử dụng trong năm vì đơn vị không thuộc đối tượng hạch toán doanh thu vào TK 531.
Còn nếu dùng TK 612 để hạch toán chi phí trong kỳ lại vi phạm nguyên tắc không sử dụng TK này cho đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động dịch vụ.
Vậy trong trường hợp này đơn vị sử dụng TK nào để hạch toán chi phí và quyết toán được kinh phí ngân sách cấp?
Theo ý hiểu của tôi, hai TK 531 và 642 phù hợp với đơn vị sự nghiệp công (từ nhóm 2, NĐ 60/2021/NĐ-CP trở lên chẳng hạn) và dùng để phản ánh các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị (như hoạt động cho thuê trụ sở của đơn vị tôi), có đúng không?
Còn đối với cơ quan nhà nước và đơn vị khác không có hoạt động KDDV, đơn vị sự nghiệp công có hoạt động DV từ nhóm 3 trở xuống sẽ sử dụng TK 511 và 612 để phản ánh doanh thu và chi phí có đúng không? Kinh mong Bộ Tài chính giải đáp.
Trân trọng cảm ơn!
-
Kính gửi: Bộ Tài chính! Đơn vị tôi là Cảng vụ đường thuỷ nội địa trực thuộc Sở, tôi có thắc mắc về nguyên tắc kế toán Tài khoản 612 và 642 theo Thông tư 24/2024/TT-BTC mô tả chưa được rõ:
1 - Nguyên tắc kế toán TK 612: Tài khoản này chỉ áp dụng đối với cơ quan nhà nước và các đơn vị khác không có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ; dùng để phản ánh chi phí trong kỳ của các hoạt động mà đơn vị được giao tự chủ tài chính, được khoán chi. Các đơn vị sự nghiệp công lập; đơn vị khác có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ phải sử dụng các tài khoản chi phí phù hợp (tài khoản 154, 641, 642,...) mà không hạch toán chi phí vào tài khoản này.
2 - Nguyên tắc kế toán TK 642: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong kỳ của đơn vị sự nghiệp công lập và đơn vị khác có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Đơn vị tôi là Đơn vị sự nghiệp nhóm 2 thực hiện nhiệm vụ Quản lý nhà nước về Thu phí, lệ phí theo Thông tư 248, có xuất Biên lai thu phí, lệ phí, Số phí thu được đơn vị em được khấu trừ để lại 90% theo quy định và được sử dụng Số phí khấu trừ để lại để chi thường xuyên tự chủ 100% theo Nghị định 60.
Vậy, khi chi nguồn phí khấu trừ để lại này thì đơn vị tôi hạch toán vào TK 612 hay TK 642 ạ? Vì khi định khoản vào TK 642 thì không có bút toán đồng thời 00122. Còn định khoản vào TK 612 thì có hạch toán đồng thời vào TK 012 (Theo hướng dẫn tại mục 3.3, Tài khoản 612, trang 184, Thông tư 24/2024).
-
-
-
Kính gửi bộ tài chính.
Gần đây, công ty chúng tôi (Chi Nhánh Công Ty TNHH Maruzen Densan Logistics Việt Nam tại Hà Nội) đã nhận được những thông tin bất lợi có liên quan đến CÔNG TY TNHH ĐTTM GREEN LIFE VIỆT NAM (Green Life) – Khách hàng của chúng tôi, hiện đang mất khả năng thanh toán. Công ty chúng tôi đã đánh giá khả năng thu hồi nợ của khách hàng này là bằng không và đã quyết định trích lập dự phòng nợ khó đòi với Green Life ở mức 100%.Công ty chúng tôi dự định ghi nhận bổ sung khoản trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi này vào kết quả hoạt động kinh doanh năm 2024. Tuy nhiên, Báo cáo tài chính năm 2024 của Công ty chúng tôi đã được kiểm toán và phát hành vào ngày 25/03/2025, đồng thời cũng đã được nộp cho các cơ quan có thẩm quyền: Cơ quan thuế, tổng cục thống kê, sở tài chính. Với những thông tin bất lợi nhận được sau ngày kết thúc kỳ kế toán 2024 và có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính năm 2024, do đó chúng tôi có dự định điều chỉnh và xin phát hành lại Báo cáo kiểm toán đính kèm Báo cáo tài chính đã điều chỉnh năm 2024.
Với tình hình nêu trên, hiện tại chúng tôi có được phép phát hành lại Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán cho năm 2024 thay thế cho Báo cáo đã phát hành ngày 25/03/2025 hay không? Nếu phát hành lại Báo cáo tài chính, chúng tôi có cần thiết phải thu thập bằng chứng (Quyết định/Thông báo của tòa án gửi cho Green Life hay thông tin thông báo trên các trang web điện tử của các cơ quan có thẩm quyền..) liên quan đến thông tin bất lợi nêu trên không?
Rất mong nhận được hồi đáp từ quý cơ quan. Xin chân thành cảm ơn.
-
-