Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Nguồn miễn thủy lợi phí thộc cấp huyện phân bổ. Phòng Tài chính và Kế hoạch huyện tham mưu phân về cho UBND cấp xã thực hiện. Tuy nhiên liệu theo quy định phải thành lập các Tổ hợp tác tại các thôn bản để thực hiện. Đến tháng 1 năm 2022 vẫn chưa thành lập được các tổ hợp tác. Phòng tài chính và Kế hoạch định huyện lại tham mưu phân nguồn về Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện là cơ quan quản lý nhà nước làm chủ đầu tư để thực hiện là đúng hay sai, trong khi đó tài sản cần duy từ, sửa chữa, nạo vét kênh mương khi bàn giao đưa vào sử dụng là UBND các xã, thị trấn. Từ khi thông tư 65/2021/TT-BTC ngày 29/7/2021 quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kính phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công có hiệu lực thì nguồn miễn thủy lợi phí áp dụng và thực hiện theo thông tư 65 này hay thông tư 73/2018/TT-BTC ngày 15/8/2018 của Bộ Tài chính chính. Kênh mương thủy lợi là tài sản công và việc quyết toán nguồn miễn thủy lợi phí hiện này thực hiện theo thông tư nào. Nguồn miễn thủy lợi phí này có được nâng cấp, làm mới từ kênh đất thành kênh bê tông không.
23/02/2024
Trả lời:

1. Về lập dự toán, giao dự toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi

Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đã có quy định về lập dự toán, giao dự toán, cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.

- Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 quy định lập dự toán và giao dự toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi:

“1. Việc lập dự toán và giao dự toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật.

3. Tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi:

a) Phòng chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp cấp huyện tổng hợp dự toán của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện rà soát, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách cấp huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra và gửi về Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trong dự toán ngân sách địa phương;

- Tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 96/2018/NĐ-CP quy định về quyết toán: “1. Việc quyết toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật.”

Như vậy, việc lập dự toán, giao dự toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ.

2. Về sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi

- Tại điểm 2c Điều 2 Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29/7/2021 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công:

“2. Thông tư này không điều chỉnh đối với:

c) Đối với các lĩnh vực đã có quy định pháp luật chuyên ngành về quản lý kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công thì thực hiện theo quy định chuyên ngành đối với từng lĩnh vực;”

Căn cứ quy định nêu trên, đối với lĩnh vực đã có quy định pháp luật chuyên ngành về quản lý kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công thì thực hiện theo quy định chuyên ngành không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29/7/2021. Do đó, đối với nội dung liên quan đến việc quyết toán miễn thủy lợi phí (nay là quyết toán kinh phí hỗ trợ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi) đề nghị thực hiện theo pháp luật chuyên ngành.

Tại Điều 1, Điều 2 Thông tư số 73/2018/TT-BTC ngày 15/8/2018 của Bộ Tài chínhvề hướng dẫn sử dụng nguồn tài chính trong quản lý khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước quy định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng như sau:

“Điều 1: Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn về nguồn tài chính, quản lý, sử dụng nguồn tài chính, hạch toán kế toán và chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát tài chính đối với các đơn vị khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại Điều 38 Luật Thủy lợi.

Điều 2: Đối tượng áp dụng

1. Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp; tổ chức thủy lợi cơ sở (hợp tác xã, tổ hợp tác) và cá nhân theo quy định của Chính phủ thực hiện việc quản lý, khai thác công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước (gọi tắt là đơn vị khai thác công trình thủy lợi).

2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến sử dụng nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước.

Thông tư số 73/2018/TT-BTC ngày 15/8/2018 của Bộ Tài chính đã quy định cụ thể về sử dụng nguồn tài chính trong quản lý khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước.

Đề nghị quý độc giả nghiên cứu, thực hiện.
Gửi phản hồi: