Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính và Tổng Cục Thuế. Tôi có 2 câu hỏi mong nhận được phúc đáp của Quý Bộ: 1- Đối với hàng cho, biếu tặng. Khi DN cho, biếu, tặng phải xuất hóa đơn đầu ra như hóa đơn bán hàng và kê khai trên tờ khai thuế GTGT tại chỉ tiêu 32 và 33. Thực hiện Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 2785/TCT-CS ngày 23/07/2014 về việc giới thiệu nội dung mới của Thông tư số 78/2014/TT-BTC về thuế thu nhập doanh nghiệp có đề cập: "bỏ quy định xác định doanh thu tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để biếu tặng". Vậy Quý Bộ cho tôi hỏi: Trường hợp xuất hóa đơn hàng cho, tặng không tính doanh thu nhưng có kê khai lên chỉ tiêu 32 và 33 trên tờ khai thuế GTGT. Khi tính số thuế GTGT được hoàn thì tỷ lệ doanh thu xuất khẩu/ tổng doanh thu có loại phần hàng cho, tặng đã kê khai trên chỉ tiêu 32 không? 2- Hiện tại đối với hàng xuất khẩu, khi DN mở tờ khai hải quan là hệ thống đã tự động thông quan (Ngày đăng ký trùng ngày thông quan) nhưng lúc này DN chưa xuất kho, chưa đóng container. khi hàng được đóng container và xuất lên cảng, lúc này tài xế cont cầm tờ khai và mã vạch cont để làm thủ tục với hải quan khu vực, nộp cho cảng để thanh lý cont tại cảng => lúc này hệ thống tra cứu được tờ khai có thêm "ngày qua khu vực giám sát". Theo khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì “Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”. tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định: "Thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền." Quý Bộ cho tôi hỏi, ngày ghi nhận doanh thu xuất khẩu là ngày thông quan hay ngày qua khu vực giám sát hải quan? Nếu doanh thu xuất khẩu ghi nhận ngày thông quan thì không đúng tình hình thực tế tại DN, vì ngày thông quan thì DN chưa xuất hàng và có thể hủy tờ khai vì lý do nào đó. Trân trọng cảm ơn!
17/11/2023
Trả lời:

1/ Câu hỏi số 1:

- Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ Quy định về hóa đơn, chứng từ quy định:

Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015, Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016, Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính)

+ Tại khoản 3 Điều 7 quy định:

Điều 7. Giá tính thuế

3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

…”

+ Tại khoản 4 Điều 18 quy định:

“Điều 18. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT

4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.

. . .”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty của bà Nguyễn Thị Thúy An có hoạt động xuất khẩu, và trong quá trình sản xuất kinh doanh có phát sinh việc biếu, tặng cho hàng hóa thì Công ty của Bà thực hiện xuất hóa đơn, kê khai, nộp thuế theo quy định (nếu xác định hàng hóa biếu, tặng, cho thuộc nhóm thuế suất thuế GTGT là 10% thì khi thực hiện kê khai trên tờ khai thuế GTGT Công ty của Bà thực hiện tổng hợp vào chỉ tiêu 32, 33 trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC).

Nếu Công ty của Bà trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ (bao gồm doanh thu hàng hóa biếu, tặng, cho đã kê khai ở chỉ tiêu 32 trên tờ khai thuế GTGT) của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

2/ Câu hỏi số 2:

          - Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/05/2014 của Bộ Tài chính) quy định:

          + Tại khoản 1 Điều 8 quy định:

          Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT

          1. Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

          + Tại khoản 4 Điều 16  quy định:

          Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu

          4. Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”

          - Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ Quy định về hóa đơn, chứng từ quy định:

Điều 13. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

3. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:

c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.

Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty của Bà An khi làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa thì ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan; sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng điện tử cho hàng hóa xuất khẩu.

Gửi phản hồi: