- Căn cứ Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy
định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15
ngày 24/6/2023 của Quốc hội như sau:
“Điều 1. Giảm thuế giá
trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia
tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ
nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động
tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại
và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác
than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin
theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị
gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp
dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương
mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai
thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc
đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không
được giảm thuế giá trị gia tăng.
…
Trường hợp hàng hóa, dịch
vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối
tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy
định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị
gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế
giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
…
4. Trường hợp cơ sở kinh
doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải
ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
…”
- Căn cứ Phụ lục I, II, III danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm
thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày
30/6/2023 của Chính phủ.
- Căn cứ Quyết định số
43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm
Việt Nam.
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn,
chứng từ.
+ Tại Khoản 1 Điều 4 quy định nguyên tắc
lập hóa đơn:
“Điều
4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường
hợp hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao
đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội
bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay,
cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị
định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định
tại Điều 12 Nghị định này.”
+ Tại Khoản 2 Điều 9 quy định Thời điểm
lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ:
“Điều
9. Thời điểm lập hóa đơn
…
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp
dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền
trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm
thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo
thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính,
thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án
đầu tư xây dựng).”
Trường hợp Công ty cung cấp dịch
vụ bảo trì thang máy thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền
trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm
thu tiền theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định
số 123/2020/NĐ-CP.
Trường hợp Công
ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ, kinh doanh mặt hàng thang
máy - mã ngành: 2816015 theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg (đang áp dụng mức thuế suất
GTGT 10%) và
không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành
theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT
8% theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của
Chính phủ kể từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.
Đề
nghị Độc giả căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu hàng hóa, dịch vụ do Công ty
của Độc giả cung cấp và các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên để
thực hiện đúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện
nếu còn vướng mắc, đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và
liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.