Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính, Trong năm 2023 Công ty chúng tôi có phát sinh vài khoản vay với ngân hàng nước ngoài, đây là khoản vay phục vụ dự án năng lượng tái tạo, thời gian vay 10 – 12 năm, lãi suất cho vay 7.88% - 7.96%. Trong hợp đồng chúng tôi phải thanh toán trước cho bên ngân hàng cho vay 1 khoản upfront fee / arrangement fee 1.4% trên tổng số dư hợp đồng vay và trả trước cho bên ngân hàng cho vay trước khi giải ngân khoản vay, trong hợp đồng ký giữa 2 bên không nói khoản thanh toán này để bên cho vay thực hiện công việc gì và cung cấp dịch vụ gì, trong thời gian bao lâu và khi nào hoàn thành. Công ty chúng tôi liên hệ với bên ngân hàng cho vay và được cho biết bản chất đây là khoản lãi vay trả trước, bên ngân hàng cho vay đã thực hiện phân bổ dần khoản 1.4% trả trước này trong suốt thời gian cho vay để phản ánh lãi suất thực của khoản vay. Vì vậy công ty chúng tôi đã thực hiện đưa khoản 1.4% trả trước cho bên ngân hàng cho vay vào tài khoản 242 và phân bổ trong suốt thời gian khoản vay theo hướng dẫn thông tư 200 về lãi vay trả trước. Xin hỏi Bộ Tài Chính cách hạch toán như vậy có phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành không. Xin trân trọng cám ơn và mong sự phản hồi sớm từ Bộ Tài Chính.
10/08/2023
Trả lời:

Đoạn 03 Chuẩn mực kế toán số 16 - Chi phí đi vay quy định: “Chi phí đi vay là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp”.

Tại đoạn 06 Chuẩn mực kế toán số 16 - Chi phí đi vay quy định: “Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định tại đoạn 07

Tại điểm c Khoản 1 Điều 58 Thông tư số 200 quy định:

c) Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn... được hạch toán vào chi phí tài chính. Trường hợp các chi phí này phát sinh từ khoản vay riêng cho mục đích đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang thì được vốn hóa.

Tại Khoản 3.9 Điều 90 Thông tư số 200 quy định:

3.9. Trường hợp đơn vị trả trước lãi tiền vay, lãi trái phiếu cho bên cho vay, ghi:

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (nếu trả trước lãi tiền vay)

    Có các TK 111, 112,...

Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay, lãi trái phiếu theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

    Có TK 242 - Chi phí trả trước.

Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, Công ty của Quý độc giả cần xác định bản chất của khoản chi phí upfront fee/arrangement fee theo như mô tả tại câu hỏi là chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến khoản vay hay khoản lãi tiền vay trả trước theo hợp đồng vay để lựa chọn phương pháp kế toán phù hợp theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.

Đề nghị Quý độc giả nghiên cứu, thực hiện./.
Gửi phản hồi: