Đoạn 03 Chuẩn mực kế toán số 16 - Chi phí đi vay quy định:
“Chi phí đi vay là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực
tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp”.
Tại đoạn 06 Chuẩn mực kế toán số 16 - Chi phí đi vay quy định:
“Chi
phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát
sinh, trừ khi được vốn hoá theo
quy định tại đoạn 07”
Tại điểm c Khoản 1 Điều 58
Thông tư số 200 quy định:
“c) Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay
phải trả), như chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn... được hạch
toán vào chi phí tài chính. Trường hợp các chi phí này phát sinh từ khoản vay
riêng cho mục đích đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang thì được vốn
hóa.”
Tại Khoản 3.9 Điều 90 Thông
tư số 200 quy định:
“3.9. Trường hợp đơn vị trả
trước lãi tiền vay, lãi trái phiếu cho bên cho vay, ghi:
Nợ TK
242 - Chi phí trả trước (nếu trả trước lãi tiền vay)
Có các TK 111, 112,...
Định kỳ,
khi phân bổ lãi tiền vay, lãi trái phiếu theo số phải trả từng kỳ vào chi phí
tài chính, ghi:
Nợ TK
635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.”
Như vậy, căn cứ vào các quy định
nêu trên, Công ty của Quý độc giả cần xác định bản chất của khoản chi phí
upfront fee/arrangement fee theo như mô tả tại câu hỏi là chi phí khác phát
sinh liên quan trực tiếp đến khoản vay hay khoản lãi tiền vay trả trước theo hợp
đồng vay để lựa chọn phương pháp kế toán phù hợp theo quy định của chế độ kế
toán hiện hành.
Đề nghị Quý độc giả nghiên cứu, thực hiện./.