Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Ngày 01/3/2020 Công ty tôi (Bên B) có ký hợp đồng với Trung tâm thể dục thể thao (Bên A) làm công trình sửa chữa sân vận động sử dụng vốn sự nghiệp ngân sách nhà nước có giá trị công trình 3,2 tỷ đồng, thời gian thực hiện hợp đồng là 90 ngày (đến hết ngày 30/5/2020). Hợp đồng quy định Bên B phải nộp cho Bên A Chứng thư bảo lãnh tạm ứng của Ngân hàng và Bên A tạm ứng cho Bên B 50% giá trị hợp đồng (1,6 tỷ đồng), 50% giá trị hợp đồng còn lại Bên A sẽ thanh toán hết cho Bên B sau khi hai bên nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng. Công ty tôi đã gửi Bên A Chứng thư bảo lãnh tạm ứng của Ngân hàng có thời hạn đến hết ngày 30/5/2020 và đã được Bên A tạm ứng đúng theo hợp đồng. Đến ngày 29/5/2020, Công ty tôi đã hoàn thành công việc theo hợp đồng và hai bên đã ký Biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, (Biên bản nghiệm thu ký ngày 29/5/2020; Mẫu số 8b của Nghị định 11/2020/NĐ-CP hai bên ký ngày 30/5/2020 trong đó: Thanh toán để thu hồi tạm ứng: 1,6 tỷ đồng, Giá trị đề nghị thanh toán kỳ này: 1,6 tỷ đồng). Tuy nhiên, đến ngày 20/6/2020 Bên A mới mang hồ sơ ra Kho bạc thanh toán 50% giá trị hợp đồng còn lại cho Công ty tôi, Kho bạc căn cứ quy định tạn Tiết c, Mục 5, Điều 7 Thông tư số 62/2020/TT-BTC: “Hết thời gian bảo lãnh tạm ứng đơn vị phải yêu cầu nhà thầu hoặc nhà cung cấp gia hạn bảo lãnh tạm ứng gửi KBNN, đảm bảo thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi đơn vị sử dụng ngân sách đã thu hồi hết số tiền tạm ứng” và yêu cầu Trung tâm thể dục thể thao phải nộp gia hạn Chứng thư bảo lãnh tạm ứng đến ngày 20/6/2020. Xin Qúy Bộ cho hỏi: - Thời điểm tính thu hồi hết số tiền tạm ứng theo quy định của Thông tư 62/2020/TT-BTC là thời điểm đơn vị sử dụng ngân sách thu hồi hết tạm ứng đối với nhà thầu (thời điểm ký Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng và Mẫu số 8b của Nghị định 11/2020/NĐ-CP), hay là thời điểm đơn vị sử dụng ngân sách mang hồ sơ ra Kho bạc để thanh toán tạm ứng? - Kho bạc yêu cầu Trung tâm thể dục thể thao phải nộp gia hạn Chứng thư bảo lãnh tạm ứng đến ngày 20/6/2020 có đúng không?
22/10/2020
Trả lời:

Theo Khoản 7, Điều 1 Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/03/2016 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, quy định về Hồ sơ tạm ứng, thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư đối với các dự án có tổng mức vốn từ 1 tỷ đồng trở lên: “Đối với các dự án có tổng mức vốn từ 01 tỷ đồng trở lên, việc quản lý, kiểm soát tạm ứng, thanh toán vốn thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN của Bộ Tài chính (Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính). Riêng đối với Quyết định đầu tư và Báo cáo Kinh tế kỹ thuật của các dự án thì không bắt buộc phê duyệt trước 31 tháng10 năm trước năm kế hoạch/”

Theo tiết a, Khoản 4, Điều 8 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước quy định về bảo lãnh tạm ứng vốn:

a) Đối với các hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng yêu cầu có bảo lãnh tạm ứng:

- Trước khi Kho bạc Nhà nước thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho chủ đầu tư để tạm ứng vốn cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà thầu hoặc nhà cung cấp với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng.

…..

- Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi chủ đầu tư đã thu hồi hết số tiền tạm ứng.

            Từ các quy định nêu trên, hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi đơn vị sử dụng ngân sách đã thu hồi hết số tiền tạm ứng. Đề nghị Trung tâm thể dục thể thao phối hợp với KBNN Đồng Nai thực hiện kiểm soát thanh toán theo đúng các quy định pháp luật hiện hành.
Gửi phản hồi: